Tác giả |
|
dinhvantan Ban Điều Hành
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 934
|
Msg 1 of 7: Đă gửi: 24 May 2010 lúc 2:10pm | Đă lưu IP
|
|
|
Một phiên bản mới của quyển Quỷ Cốc Toán Mệnh sắp
hoàn thành, gồm cả phần Phán đoán do Dương đ́nh Lê thứ Chi
dịch mà trong quyển sách In năm 1990 không có .
Trong lúc chờ đợi hoàn thành, những độc giả nào muốn hỏi về
lá số của ḿnh, xin mở một tiểu mục riêng cho ḿnh trong
"Quỷ Cốc Toán Mệnh" nầy, hoặc trong các Mục khác như "Coi
tử vi" mà muốn đối chiếu, xin cho ngày tháng năm va giờ
sinh đă đổi ra thành Tứ trụ , tôi sẽ đưa bài lên
ngay nếu tôi đọc được .
Tôi thường đọc bài ở mục "Đang thảo luận" hay "Thông tin
mới" và sau cùng là vào đây trước khi thoát ra.
Sửa lại bởi dinhvantan : 05 July 2010 lúc 6:08pm
__________________ 樀是揚庭捗次支
|
Quay trở về đầu |
|
|
dinhvantan Ban Điều Hành
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 934
|
Msg 2 of 7: Đă gửi: 05 July 2010 lúc 6:52pm | Đă lưu IP
|
|
|
Phiên bản mới Quỷ Cốc Toán Mệnh đă hoàn thành, gồm
có trên 143.000 chữ trong 746 trang đánh máy .
Với bản cũ có trong Trang Tuvilyso từ trước có thể t́m
thấy trong Tŕnh Quỷ Cốc Toán Mệnh mà công lao là do Chị
Manager hiện nay thực hiện từ việc đánh máy từ sách rồi
Lập tŕnh t́m kiếm như đă thấy . Bản mới nầy được chỉnh
sửa đầy đủ chính xác không bị bỏ sót phần nào, nhất là
Bài Phán đoán được dịch bằng văn xuôi , súc tích và sát
nguyên văn bằng chữ Hán có âm Việt Hán để đối chiếu . Nếu
so sánh những nguyên bản bằng chữ Hán th́ bản cũ chính
xác hơn . Với bản nầy chỉ sai lệch những từ ngữ không đến
0.01% . Theo thời đại mới, 20 năm sau bản cũ đă xuất bản
, cách t́m Tứ trụ để áp dụng cho Quyển Quỷ Cốc Toán Mệnh
cũng được viết lại, tức là thay v́ chuyễn đổi ngày sinh
Duơng lịch thành Tứ trụ phải theo Tiết khi và theo Lịch
th́ nay chỉ cần vào Internet kiếm những trang Web nhờ làm
là xong ngay . Giữa hai miền Nam Bắc trước năm 1975,
trong Nam có những gian đoạn đổi giờ cũng có chỉ dẫn lại
va tham khảo từ các trang Web khác . Khi chuyễn đổi giờ
trong Tứ trụ của ḿnh th́ nên xem lại phần đổi giờ để có
lá số chính xác .
Số Quỷ Cốc Toán Mệnh tuy dùng Lưỡng Đàu và giờ sinh
để Toán mệnh nhưng thật ra trong đó có những phần đoán số
Giàu, số Sang, số Công hầu, số nghèo hèn, thọ yểu đời
người, đoán cả lưu niên, hoặc bằng niên Can, hoặc bằng
đia Chi, ngay cả việc đoán nhân duyên dài ngắn, góa bụa,
số lấy hai chị em, số tu sĩ hay sẩy thai nhiều lần nếu
nghiên cứu tinh tế sẽ t́m thấy . Bài Phán đoán th́ thật
là huyền diệu, nếu không muốn nói đúng cơ bản 70, 80%
nhưng 50% th́ có thừa.
__________________ 樀是揚庭捗次支
|
Quay trở về đầu |
|
|
cn78 Hội Viên
Đă tham gia: 21 May 2010
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 12
|
Msg 3 of 7: Đă gửi: 06 July 2010 lúc 12:33am | Đă lưu IP
|
|
|
Xin chúc mừng " Quỷ Cốc Toán Mệnh " đă có phiên bản mới .
|
Quay trở về đầu |
|
|
cn78 Hội Viên
Đă tham gia: 21 May 2010
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 12
|
Msg 4 of 7: Đă gửi: 06 July 2010 lúc 12:37am | Đă lưu IP
|
|
|
Nhưng không biết t́m đọc ở mục nào vậy bác Tân ?
Trân trọng,
|
Quay trở về đầu |
|
|
uofns Hội Viên
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Malaysia
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 144
|
Msg 5 of 7: Đă gửi: 06 July 2010 lúc 1:48am | Đă lưu IP
|
|
|
Khi nào cuốn sách đó phát hành vậy bác Tân ơi ?
__________________ DỐT!
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
dinhvantan Ban Điều Hành
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 934
|
Msg 6 of 7: Đă gửi: 06 July 2010 lúc 8:51am | Đă lưu IP
|
|
|
Đang thương lượng với Nhà Xuất bản, nếu được mới đăng kư
Chủ quyền .
__________________ 樀是揚庭捗次支
|
Quay trở về đầu |
|
|
dinhvantan Ban Điều Hành
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 934
|
Msg 7 of 7: Đă gửi: 06 July 2010 lúc 9:06am | Đă lưu IP
|
|
|
QUỶ CỐC TOÁN MỆNH Cách t́m Bát tự[
I. BÁT TỰ
QUỶ CỐC TOÀN MỆNH hay LƯỠNG ĐẦU KIỀM TOÁN là môn toán mệnh dùng tám chữ Can Chi của Năm, Tháng, Ngày và Giờ sanh, gọi là Bát tự.
Theo cách tính Âm lịch của Trung Quốc, Năm Tháng, Ngày, Giờ đều mang 2 chữ Can và Chi. 10 CAN: Giáp Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quư. 12 CHI: Tí, Sửu, Dần, Măo, Th́n, Tỵ Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Can có 10, Chi có 12, đem phối hợp với nhau có 6 ṿng Con Giáp thành 60 năm nhưng đến năm 61 th́ trở lại như cũ.
I. a) Năm: Can Chi năm đă có sẳn trong lịch. Lịch đi kèm có đối chiều Âm Dương Lịch từ năm 1910 dến năm 2030. Lịch tuần tự nhưng Can Chi năm chỉ có 60 thành thử phải nên lưu ư tuổi lớn hay tuổi nhỏ. Muốn chính xác nên dùng năm Dương Lịch.
Biết năm Dương Lịch, dùng Lịch đối chiếu sang Âm Lịch để biết Can Chi năm đó. Biết Can Chi hoặc chỉ biết Chi năm Âm Lịch muốn đối chiếu sang Dương Lịch, cần phải biết người đó cở tuổi nào rồi dùng Dương Lịch mà đối chiếu.
I. b) Tháng: Can tháng tùy thuộc vào Can Năm. Đối chiếu Can Năm và Can tháng.
Năm mà Can GIÁP, KỶ tháng 1 năm đó là Bính DẦN. Năm mà Can ẤT, CANH tháng 1 năm đó là Mậu DẦN. Năm mà Can BÍNH, TÂN tháng 1 năm đó là CANH DẦN. Năm mà Can ĐINH, NHÂM tháng 1 năm đó là NHÂM DẦN. Năm mà Can MẬU, QUƯ tháng 1 năm đó là GIÁP DẦN.
Chi Tháng. Tháng 1 là Dần, tháng 2 là Măo, tháng 3 là Th́n, tháng 4 là Tỵ, tháng 5 là Ngọ, tháng 6 là Mùi, tháng 7 là Thân, tháng 8 là Dậu, tháng 9 là Tuất, tháng 10 là Hợi, tháng 11 là Tư, tháng 9 là Sửu.
Can Chi tháng. Ghép Can khởi của Chi tháng 1 là Dần, đếm một Can và một Chi kế tiếp cho đến tháng muốn tính. Ví dụ: Sang tháng 2 năm Kỷ Tỵ (1989). Can năm Kỷ, tháng là Bính Dần, tháng 2 là Đinh Măo . Muốn biết chắc đúng hay là không đếm tiếp cho đến tháng giêng năm sau thấy phù hợp với Can khởi của năm sau là đúng. Tháng chạp năm Kỷ Tỵ (1989) là Đinh Sửu, năm sau Canh Ngọ (1990) tháng giêng là Mậu Dần.
Tháng có yếu tố khác nữa là Tiết Khí. Tiết khí lại tính theo Dương Lịch (xin xem Bảng Tiết khí dưới đây, nhưng bất cứ quyển lịch nào hay trong quyển Lịch Vạn Niên đều có ghi ngày đầu của Tiết khí) .
Quỷ Cốc Toàn Mệnh cần đi vào chi tiết Tiết Khí, muốn nắm chắc Bát Tự đúng để c̣n dùng cho Môn Toán Mệnh khác có liên hệ đến tiết khí như Bát Tự Tử B́nh, Hà Đồ Lạc Thư, th́ xin tính kỷ Tiết Khí.
I. c) Ngày: Can Chi ngày chỉ có cách duy nhất là t́m trong Lịch.
Lịch từ năm 1910 đến năm 2030, đối chiếu Âm Dương Lịch từng ngày, Can Chi ngày có ghi sẳn trong đó .
I. d) Giờ: Can giờ tùy thuộc vào Can ngày. Đối chiếu Can ngày và Can giờ. Ngày mà Can: GIÁP, KỶ giờ Tí ngày đó là giờ GIÁP TÍ. Ngày mà Can: ẤT, CANH giờ Tí ngày đó là giờ BÍNH TÍ. Ngày mà Can: BÍNH, TÂN giờ Tí ngày đó là giờ MẬU TÍ. Ngày mà Can: ĐINH, NHÂM giờ Tí ngày đó là giờ CANH TÍ. Ngày mà Can: MẬU, QUƯ giờ Tí ngày đó là giờ NHÂM TÍ.
Giờ: Tí, Sửu, Dần, Măo, Th́n, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Mỗi giờ Âm Lịch có 2 giờ của giờ Dương Lịch đang dùng. Can Chi giờ. Từ Can khởi với Chi là giờ Tí, ghép một Can và một Chi cho đến giờ muốn tính. Ví dụ: muốn tính ngày Mậu Tí, giờ Hợi. Ngày Mậu th́ giờ Nhâm Tí. Khởi Can Nhâm tại cung Tí (xin xem bàn tay trang TV.#4.13): Nhâm, Quư, Giáp, Ất cho đến cung Hợi là Can Quư, vậy ngày Mậu Tí, giờ Hợi là Quư Hợi.
Giờ Tí từ 23 đến 01 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Sửu từ 01 đến 03 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Dần từ 03 đến 05 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Măo từ 05 đến 07 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Th́n từ 07 đến 09 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Tỵ từ 09 đến 11 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Ngọ từ 11 đến 13 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Mùi từ 13 đến 15 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Thân từ 15 đến 17 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Dậu từ 17 đến 19 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Tuất từ 19 đến 21 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Hợi từ 21 đến 23 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ này tính theo Múi giờ qui định quốc tế, tính thành giờ Âm Lịch. Giờ tại Việt Nam có thay đổi qua các thời kỳ từ năm 1911 đến 1975. Từ ngày 1/5/1975 giờ toàn quốc tính theo múi giờ thứ 7 . Xin xem bảng thay đổi giờ dưới đây . Nếu sanh trong các thời kỳ có sự thay đổi giờ, giờ phải tính khi xem giờ trên mặt đồng hồ lúc đó. Bảng thay đổi giờ từ năm 1911 đến năm 1975 : Giờ Việt Nam thay đổi qua các Thời kỳ . - Từ 1-5-1911 đến 31-12-1942 - Múi giờ thú 7 - 23g-01g kể là giờ Tư - Từ 1-1-1943 đến 13-3-1945 - Múi giờ thứ 8 - từ 24g-02g kể là giờ Tư -Từ 14-3-1943 đến 30-9-1945 - Múi giờ thứ 9 - từ 01g-03 kể là giờ Tư - Từ 1-10-1945 đến 31-3-1947 - Múi giờ thứ 7 - từ 23g-01g kể là giớ Tư (giờ trên áp dụng ở Trung Việt và Bắc Việt) - Tứ 1-10-1945 đến 31-3-1947 - Múi giờ thứ 8 - từ 24g-02g kể là giờ Tư (giờ trên chỉ áp dụng ở Nam Việt mà thôi) - Từ 1-4-1947 đến 30-6-1955 - Múi giờ thứ 8 - từ 24g-02g kể là giờ Tư Thời kỳ trên Chính Phủ VNDCCH tiếp thu Hà Nội 10-10-1954 vẫn dùng giờ nầy - Từ 1-1-1968 Nước VNDCCH áp dụng múi giờ thứ 7 - từ 23g- 01g kể là giờ Tư (Giờ trên áp dụng cho lănh thổ từ Vỹ tuyến 17 trở ra) -Từ 1-7-1955 đến đến 31-12-1959 - Múi giờ thứ 7 - từ 23g- 01g kể là giờ Tư - Từ 1-1-1960 đến 30-4-1975 - Múi giờ thứ 8 - từ 24g-02 kể là giờ Tư (Giờ trên áp dụng cho lănh thổ từ Vỹ tuyến 17 trở vào)
- Từ 1-5-1975 VN áp dụng múi giờ thứ 7 trên toàn lănh thổ - từ 23g-01g kể là giờ Tư .
I. e) Tiết Khí
Một chi tiết khá quan trọng trong khi lập Bát tự. Một năm có 24 Tiết khí. Một Tiết khí và một Khí trung b́nh bằng 1/12 của năm thời tiết, kể như một tháng (Xin xem bảng Tiết Khí dưới đây). Hàng trên là Tiết Khí, hàng dưới là Trung Khí.
Âm Lịch có Tiết Khí, Dương Lịch th́ không, nhưng khi tính Tiết Khí th́ lại dùng ngày Dương Lịch làm chuẩn. Khi tính đến Can Chi tháng th́ phải đối chiếu sang Bảng Tiết Khí xem đó có nằm trong Tiết Khí và Trung Khí hay không. Nếu chưa đến hay đă qua Tiết Khí rồi th́ kể như tháng trước hoặc tháng sau. Điều nầy dẫn đến có khi, tính lệch tháng, lệch tới hoặc lệch lui, lệch luôn cả năm.
Ngày dưới đây kể là ngày dương lịch tương ứng với tiết khí.
Lập xuân Bắt đầu mùa xuân 4 tháng 2
Vũ thủy Mưa ẩm 19 tháng 2
Kinh trập Sâu nở 5 tháng 3
Xuân phân Giữa xuân 21 tháng 3
Thanh minh Trời trong sáng 5 tháng 4
Cốc vũ Mưa rào 20 tháng 4
Lập hạ Bắt đầu mùa hè 6 tháng 5
Tiểu măn Lũ nhỏ, duối vàng 21 tháng 5
Mang chủng Cḥm sao tua rua mọc 6 tháng 6
Hạ chí Giữa hè 21 tháng 6
Tiểu thử Nóng nhẹ 7 tháng 7
Đại thử Nóng oi 23 tháng 7
Lập thu Bắt đầu mùa thu 7 tháng 8
Xử thử Mưa ngâu 23 tháng 8
Bạch lộ Nắng nhạt 8 tháng 9
Thu phân Giữa thu 23 tháng 9
Hàn lộ Mát mẻ 8 tháng 10 210° Sương giáng Sương mù xuất hiện 23 tháng 10
Lập đông Bắt đầu mùa đông 7 tháng 11 240° Tiểu tuyết Tuyết xuất hiện 22 tháng 11
Đại tuyết Tuyết dầy 7 tháng 12 270° Đông chí Giữa đông 22 tháng 12
Tiểu hàn Rét nhẹ 6 tháng 1
Đại hàn Rét đậm 21 tháng 1
Ví dụ toàn bộ:
Ví dụ 1: Lệch tháng tới, năm lui, chỉnh giờ thành ra chỉnh ngày. Sinh ngày 16 tháng 1 năm 1942, lúc 23 giờ 45 (Mẹ cho biết).
Tra lịch năm 1942 là Nhâm Ngọ, ngày 16/1 Dương Lịch là ngày 30/11 Âm Lịch năm Tân Tỵ. Tra bảng Tiết Khí, tiết Tiểu Hàn đổi ngày 6/1 Dương Lịch, ngày sinh nằm trong Tiết Tiểu Hàn và Trung Khí Đại Hàn nên kể tháng 12. Vậy Chi tháng là Sửu, Can tháng, tính theo Can năm Tân Tỵ. Can năm Tân, tháng 1 là Canh Dần, tháng 12 là Tân Sửu. Số thứ tự Hoa giáp ngày 14/11 Âm Lịch ghi số (50), đếm theo Bảng, ngày 30/11 số (6). Can Chi ngày 30/11 là Kỷ Tỵ. Sinh lúc 23 gờ 45 năm 1942. Tra bảng thay đổi giờ, năm 1942 dùng Múi giờ thứ 7 , 23 giờ 45 là giờ Tí (a). Vậy phải lưu ư thật kỷ: sanh giờ Tí là phải kể ngày hôm sau, không phải ngày hôm đó. Ngày sanh và Bát tự đổi ra như sau:
Sanh ngày mồng 1 tháng chạp năm Tân Tỵ, giờ Tư. Bát tự: Năm: Tân Tỵ. Tháng: Tân sửu. Ngày : Canh Ngọ. Giờ: Bính Tư.
(a) Ghi chú : Theo Tử vi, sinh giờ Tí cũng phải đổi qua ngày 1/12.
Ví dụ 2: Lệch tháng tới, ngày giờ đúng. Sinh ngày 18 tháng 7 năm 1955 lúc 3 giờ 15 sáng. Tra lịch năm 1955, ngày 18/7 Dương Lịch là ngày 29/5 năm Ất Mùi.
Tra bảng Tiết Khí ngày 18/7, đă ở trong Tiết Tiểu Thử nên tháng phải tính là tháng 6, Chi là Mùi. Năm Aát, tháng 1 là Mậu Dần, tháng 6 là Quí Mùi. Can Chi ngày 18/7 số (17) Canh Th́n. Năm 1952 dùng múi giờ thứ 7, 3 giờ 15 sáng kể là giờ Dần. Ngày Can Canh, giờ Tí là giờ Can Bính, vậy giờ sanh là Mậu Dần.
Bát tự: Năm: Ất Mùi. Tháng: Quí Mùi. Ngày: Canh Th́n. Giờ: Mậu Dần.
Ví dụ 3: Lệch tháng lui, ngày giờ đúng. Sinh ngày 30 tháng 4 năm 1963, 20 giờ 30. Tra lịch năm 1963, ngày 30/4 Dương Lịch là ngày 7/4 năm Quí Măo. Can Chi ngày là Quí Măo. Xem bảng Tiết Khí ngày 30/4 c̣n trong Trung Khí Cốc Vũ, kể là tháng 3. Tháng 3, Chi là Th́n. Can năm Quí, tháng 1 là năm Giáp Dần, tháng 3 là Bính Th́n. Giờ Tí là Nhâm Tí, giờ Tuất là Nhâm Tuất.
Bát tự : Năm: Quí Măo. Tháng: Bính Th́n. Ngày: Quí Măo. Giờ: Nhâm Tuất.
Ghi chú: Năm này nhuận 2 thứ tư. Tháng nhuận không có Can Chi, theo Tiết Khí mà kể tháng.
Ví dụ 4: Lệch tháng tới, ngày giờ đúng . Sinh ngày 6 tháng 3 năm 1964, lúc 2 giờ 15 tại Saigon (Khai sinh ghi như vậy). Tra lịch năm 1964, ngày 6/3 Dương Lịch là ngày 23/1 năm Giáp Th́n. Can Chi ngày là Giáp Dần. Tra bảng Tiết Khí, ngày 6/3 sau ngày đổi Tiết Khí Kinh trật 1 ngày nên kể là tháng 2, Chi là Măo. Năm Can Giáp, tháng 1 là Bính Dần tháng 2 là Đinh Măo. Năm 1964 tại Saigon dùng múi giờ thứ 8, 02 giờ 15 là giờ Sửu. Can ngày Giáp, giờ Tí là Giáp Tí, vậy giờ Sửu là Ất Sửu.
Bát tự: Năm: Giáp Th́n. Tháng: Đinh Măo. Ngày: Giáp Dần. Giờ: Ất Sửu. Bổ túc phần lập Bát tự . Bài trên đă viết 20 năm trước về cách tính Bát tự thủ công , Ngày nay th́ đă có những Mạng có đổi Dương ra Âm lịch dễ dàng ngay cả có thể Lập bảng Bát tự sau khi đă chuyễn đôi Dương lịch ra Âm Lịch như dưới đây về một Bảng số Tử B́nh . Ví dụ một Mạng có thể lập được lá số hay Tử B́nh hay Tử Vi bằng h́nh ảnh . http://www.lyso.vn/portal.php? mode=tutru&sid=d3cb0aa3b25928e90065309aecaa5457
Kết quả được lá số như sau . Năm : Bính Th́n - Tháng : Tân Măo - Ngày Tân Dậu - Giờ Đinh Dậu . Số Tử B́nh dùng Can Chi ngày là trọng . Riêng Quỷ Cốc Toán Mệnh chỉ dùng Can năm là Bính, ghép với Can Giờ mà t́m lá số ở dưới . Dùng Can chi giờ là chính lá số cho người đó . Lá số dưới đây chỉ có tánh cách biểu tượng .
II. LƯỠNG ĐẦU
Dùng CAN của năm SINH và CAN của giờ SINH.
Khi tính xong Bát tự, dùng 2 chữ Can của năm sinh và Can của giờ sinh làm thành một Lưỡng Đầu để đi vào lá số. 10 Can năm và 10 Can giờ làm thành 100 Cách Cục. Can và Chi giờ đi vào chi tiết của từng lá số, định thành Tứ Tự, xưa gọi là Tứ Tự Kim (4 chữ vàng), Bốn chữ vàng ngọc này toát yếu toàn cuộc đời, đem phối hợp vào môn Tử Vi xem như phần phê số mà sách TỬ VI ĐẨU SỐ TOÀN THƯ do Ông Vủ Tài Lục biên soạn có dẫn chứng (sách đă dẫn từ trang 337 đến trang 341 do Ngân Hà Thư Xă xuất bản tại SaiGon năm 1973).
Quỷ Cốc Toán Mệnh dùng Lưỡng Đầu Can (Can Năm và Can Giờ) và Chi giờ để lập Cục, đi vào chi tiết Cơ Nghiệp và Hành Tàng, lập thành Lục Thân và sau cùng là Thu Thành. Ngoài ra c̣n cho biết Can hay Chi của những năm nào đi qua sẽ gặp như thế nào trong tiểu hạn. Quỷ cốc Toán Mệnh biết rơ cả trường họp sẩy thai . Rơ ràng Quỷ Cốc Toán Mệnh đă dùng đủ Bát tự để luận mệnh nhưng giản dị hơn.
1.- Can NĂM và Can GIỜ: GIÁP GIÁP khởi đầu bộ số. 1.a) Can và Chi giờ đi vào chi tiết là Tứ Tự. 1.b) Giải nghĩa là giải nghĩa 4 chữ nầy.
2.- Bài thơ Cách diễn tả cách cục toàn cuộc đời.
3.- Sáu bài thơ luận đoán: Cơ Nghiệp, Hunh Đệ, Hành Tàng. Hôn Nhân, Tử Tức, Thu Hành.
Ví dụ: Năm : Nhâm Tân (1932) Tháng : Qúi Măo Ngày : Mậu Dần Giờ &am p;nb sp;:&n bsp; Kỷ Mùi
Lưỡng Đầu là Nhâm Kỷ
Giờ Kỷ Mùi: Tứ tự: YÊU CHIỀN KỴ HẠC Giải: Măn tải nhi qui thị năi đại phú Cách: Nhạn quá Hàm Dương Kế tiếp là Bài Thử Mệnh hay là Phán đoán , sơ lược nhưng có khi có chi tiết đáng chú ư
Sáu bài thơ : Cơ Nghiệp - Huynh Đệ - Hành Tàng - Hôn Nhân - Tử Tức và Hành Tàng .
III. NỘI DUNG
a1) Tứ Tự: 4 Chữ toát yếu toàn cuộc đời .
a2) Giải: Giải lư và giải nghĩa 4 chữ trên.
b) Cách: Thơ 8 câu 7 chữ thể thơ Đường luật (1). Luận đoán tiến tŕnh Cách cục toàn cuộc đời, cô đọng sự giàu, nghèo, sang, hèn của cuộc đời; sự kiện nổi bật đôi khi c̣n nói lại trong 6 bài thơ kế tiếp, nhất là 2 bài thơ Cơ Nghiệp và Hành Tàng.
c) 6 bài thơ, Mỗi bài 4 câu 7 chữ (thơ tứ tuyệt) nói về:
Cơ Nghiệp: Nhà cửa,của cải, tài sản có được bao nhiêu. Ngày xưa giàu th́ vàng ṛng đong bằng đấu, hộc, từ đó suy luận số mệnh giàu hay nghèo. Ngày nay tiền để ngân hàng, nhà cửa, xe cộ đều là của cải.
Huynh Đệ: Anh em có bao nhiêu người, giàu nghèo như thế nào, lập nghiệp ở nơi nào, anh em có hoà thuận hay không.
Hành Tàng: là hành động tàng ẩn tạm, tạm dịch là Sự nghiệp và Chức phận, địa vị hay nghề nghiệp trong xă hội. Ngày xưa, làm quan to gọi là quí, dẫn đến giàu gọi là phú. Ngày nay, có thể hiểu học hành đỗ cấp bằng cao, có hay không tham gia chính quyền, có địa vị trong xă hội cũng gọi là phú quí. Chủ nhân xí nghiệp làm ăn buôn bán lớn, dẫn đến giàu sang cũng gọi là phú quí. Xin hiểu 2 bài Hành Tàng và Cơ Nghiệp là một.
Hôn Nhân: Vợ hay chồng như thế nào, hoà thuận, bền vững, hay găy đổ.
Tử Tức: Con cái bao nhiêu người, sự nghiệp con cái sau này như thế nào.
Thu Thành: Tạm dịch là Măn Cuộc là khoảng đời c̣n lại sau tuổi hưu trí cho đến lúc lâm chung, cuộc đời sung sướng nhàn rỗi hay không, từ đó có thể suy luân số mệnh giàu nghèo lâu dài. Mệnh chung vào năm tháng nào, ma chay lớn hay nhỏ.
Ghi chú: QUỶ CỐC TOÁN MỆNH gồm toàn những bài thơ Đường luật . Bài Cách là thơ thất ngôn bát cú, 6 bài thơ là thơ Tứ tuyệt.
Thơ thất ngôn bát cú, có bố cục như sau: Câu thứ 1, gọi là phá đề: mở ư đầu bài. Câu thứ 2, gọi là thừa đề: tiếp ư phá đề và chuyển vào thân bài. Câu thứ 3 và câu thứ 4, gọi là thực đề: giải thích ư nghĩa đầu bài. Câu thứ 5 và 6, gọi là câu luận: phát triển rộng hơn nữa ư nghĩa toàn bài. Câu thứ 7 và 8: gọi là kết , kết thúc ư nghĩa toàn bài. Thơ thất ngôn bát cú hay thơ tứ tuyệt, mỗi phần câu dưới bổ nghĩa cho câu trên và xin hiểu như vậy để biết sự việc nào xẽ xảy ra trước sự việc nào sẽ xảy ra sau.
两头
Lưỡng Đầu T́m trong Tŕnh QCTM hoặc được đưa lên tùy theo yêu cầu
Sửa lại bởi dinhvantan : 06 July 2010 lúc 9:58am
__________________ 樀是揚庭捗次支
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|