Tác giả |
|
Kimma Hội Viên

Đã tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 6
|
Msg 1 of 2: Đã gửi: 18 May 2010 lúc 1:05am | Đã lưu IP
|
|
|
Thân chào các bạn, Dưới đây là tài liệu về ý nghĩa của các cung, do một người bạn tôi cung cấp từ lâu, nhân vì có một bạn đọc nào đó trên diễn đàn có hỏi đến nên tôi đăng ra cho các bạn tham khảo TMT
Ý nghĩa của các cung Ý nghĩa các cung Cung Tí: Là vị trí Bại Địa, bị nhận chìm, là cung Thiên Môn, chầu vào Đế Khuyết, là cung cửa ngõ của Càn Khôn, rất cần Lộc Tồn, Tam Hóa, và chính tinh đắc cách hợp Mệnh
Cung Sửu: Là cung Mộ, nặng nề nhất trong Tứ Mộ, bởi vì nó đảm nhiệm vị trí Sinh đối với cung Sinh của địa chi là cung Tỵ (đi ngược lên phía trên) nên rất nặng nề, và do từ cung Dậu là cung Tuyệt thuộc loại Thiên Di thứ hai nên có căn bản rất suy yếu Cần xem Cung Tí tức là Cung Nhị hạn, nếu tốt thì là tốt, nếu xấu thì kém
Cung Dần: Là cung sinh thứ nhất (đệ nhất tứ hành sinh) nên rất mạnh. Do thế rất mạnh nên cần phải xem các chính tinh có đắc thế hay không
Cung Mão: Mão là cung Lôi Chấn (Chấn vi Lôi), là bộc phát dữ dội như sấm sét ban đầu, bốc nhanh và tàn nhanh Cũng là cung Thần, Phật, là vị trí của bậc quân tử đạo đức, nhưng nó cũng là cung Tuyệt, cung yếu, nghiêng về sự lười biếng, trước chăm chỉ sau lười biếng. Nó cũng là cung của bậc tu hành đạo đức, nhà mô phạm, giáo sư học giả Nếu gặp sao tốt thì nhẹ gót thanh vân làm chơi ăn thật
Cung Thìn: Là cung Thiên La, tức là cái cửa ngõ khép kín bị bao phủ bởi lưới trời Do đó cần phải đạp cửa, phá tan lưới mà ra nên đòi hỏi cần nhiều chiến đấu tinh, mà sự đắc cách tối đa là cách tranh bá đồ vương (Tử Tướng Thìn Tuất), bạch ốc phát công khanh. Bởi thế nên rất cần: Tuần hay Triệt để mở cửa Thiên La thì mới mong bay bổng Nếu không có Tuần Triệt thì phải có chính tinh đắc cách (như Cơ Lương Thìn Tuất là cách tắc hữu cao nghệ tùy thân vì có tài ba, khéo léo vượt được cửa La Võng) hoặc hung tinh, do đó Kinh Dương cư ở Thìn Tuất rất đắc địa vì là thanh gươm sắt bén chọc thủng màn La Võng
Cung Tỵ: là cung sinh của địa chi, nhưng lại là cung Bại Địa bởi vì vấp phải cung Ngọ ở trước mặt, như một bức tường chắn ngang, nghĩa là ở thế kẹt, cần phải vươn lên mới mong cá vượt vũ cầu môn được
Cung Ngọ: Là cung Trung Ương, là Đế vị, là vị trí tối cao nhất trên lá số, mang một ý nghĩa tích cực, lấn át các cung khác. Đây là cung cửa ngõ của Càn Khôn, có vị thế rất mạnh. Do thế rất mạnh nên cần phải xem các chính tinh có đắc thế hay không
Cung Mùi: Là cung nhị hợp với Đế Cung ở Ngọ nên là khách khanh của Đế cung Ngọ, là cung của các vị phụ tá, quân sự, sư phụ, bậc thầy. Cần xem Cung Ngọ là Cung nhị hạn, nếu tốt thì tốt, nếu xấu thì kém
Cung Thân: Cũng như là Cung Dần, là Cung Tứ hành Sinh. Do thế rất mạnh nên cần phải xem các chính tinh có đắc thế hay không
Cung Dậu: Là cung Tuyệt thuộc loại Thiên Di thứ hai nên có căn bản rất suy yếu Là cung Thiên Di thứ hai nên là vị trí của bậc yếm thế, đa tình, phiêu bồng chi khách Giống như cung Mão, nếu gặp sao tốt thì nhẹ gót thanh vân làm chơi ăn thật Nếu gặp sao xấu thì phải xuất ngoại, ly hương, bôn ba nay đây mai đó và phải đến hậu vận mới tạo nên sự nghiệp
Cung Tuất: Là cung Địa võng, tức là cái cửa ngõ khép kín bị bao phủ bởi lưới đất Cũng giống như cung Thìn nhưng tốt hơn
Cung Hợi: là tuyệt cung, coi như cái đáy, vì vướng phải cung Tí vốn là của ngõ của Càn Khôn nên thường vất vả gian nan
Ý nghĩa về vị trí cung Mệnh, Di, Quan: nhìn chung, sử dụng các ý nghĩa cung bên trên để luận tùy theo Mênh, Di hay Quan ở cung nào
Mệnh tại Tí, Thiên Di tại Ngọ, Quan Lộc tại Thìn Thiên Di tại Ngọ Đi xa thì thành công Nếu có hung tinh đắc cách thì thường giữ trưởng công tác ở một địa phương. Làm nghề ngoại giao thì tốt. Có thể là tỉnh trưởng, khu trưởng, quân cơ, hạm trưởng rất uy hùng. Nếu có cát tinh tọa thủ thì làm đại sứ hoặc làm đại diện thuơng mại ở nước ngoài thì tốt. Nếu nhiều sao xấu và Mệnh cũng kém thì thường lang bạt, đi biệt xứ không về Quan Lộc tại Thìn Coi cung Thìn mà luận
Mệnh tại Sửu, Thiên Di tại Mùi, Quan Lộc tại Tỵ Thiên Di tại Mùi: Cần xem cung Ngọ nhị hạn vì cung Mùi là cung phụ tá cho nhị hạn Nhị hạn mà tốt thì tốt, nhị hạn mà xấu thì kém Nếu Di tốt hơn nhị hạn thì càng tốt, nên xúc tiến mọi công việc vì sẽ chủ động lấn át đối tượng
Quan Lộc tại Tỵ: Phần nhiều là người cương quyết, dám liều, có nhiều anh hùng tính Nếu gặp sao tốt cách tốt thì công danh sáng lạn, làm đâu thắng đó Nếu gặp sao xấu, kém thì bị đè nén, không ngóc đầu lên, sẽ nghèo khó, tối tăm
Mệnh tại Dần, Thiên Di tại Thân, Quan Lộc tại Ngọ Thiên Di tại Dần: Là cung tứ hành sinh, thường là người hoạt động, không lùi bước Nếu có Thiên Mã tại đây thì là người hăng hái, dễ thành công, thêm Lộc Tồn, tam Hóa thì làm giàu dễ dàng. Nếu hoạt động về công thuơng kỹ nghệ thì đại thành công. Tay trắng làm giàu Quan Lộc tại Ngọ Nam nhân dễ thành công hơn nữ nhân. Nữ nhân thông thường bị vất vả về tình duyên, ít nhờ vả vào chồng được mà phải tự lực cánh sinh nhưng đa số là người tài giỏi, vượng phu ích tử Có chính tinh sáng sủa và Mệnh tốt thì nhất định sẽ có chức vị hoặc nghề nghiệp cao sang, chỉ huy người khác và sống trong cảnh giàu sang Nếu chính tinh xấu xa thì cuộc đời vất vả, phải lo lắng về sinh kế
Mệnh tại Mão, Thiên Di tại Dậu, Quan Lộc tại Mùi Thiên Di tại Dậu: Dậu vốn là cung Thiên Di thứ hai, nếu Thiên Di đóng tại đây thì dễ lang bang nay đây mai đó, thường là các bậc lãng tử, hành giả, công chức chấn một cõi, giống như ở Ngọ, nhưng nghiêng về cô đơn, lãng mạn Quan Lộc tại Mùi: Nếu gặp cát tinh đắc địa thì thường là những bậc mô phạm, quí hiển, được sung sướng trọn đời, nếu là hung tinh đắc địa thì đa số là tay trắng làm giàu, phát về hậu vận. Trước 30 tuổi thì phải vất vả, nếu giàu có sẵn thì cũng lên xuống, dám làm bạo và thành công Nếu gặp Vô Chính Diệu hoặc sao xấu thì mang hư vị, công việc dở dang, chỉ được nửa vời
Mệnh tại Thìn, Thiên Di tại Tuất, Quan Lộc tại Thân Thiên Di tại Tuất: Rất cần Tuần Triệt Nếu Vô chính diệu thì ra ngoài bị kèn cựa, khó thành công Quan Lộc tại Thân: giống như Quan Lộc tại Dần là người có có tài, chủ trương táo bạo, phần nhiều thành công về kỹ thuật, quân sự, kinh tế, không câu nệ tiểu tiết
Mệnh tại Tỵ, Thiên Di tại Hợi, Quan Lộc tại Dậu Thiên Di tại Hợi: Là tuyệt cung vì Mệnh vướng phải cung Ngọ vốn là cửa ngõ của Khôn nên thường vất vả gian lao Nếu gặp sao tốt thì thường là những bậc anh hùng tài giỏi Nếu gặp sao xấu thì thường dễ bị kẹt,làm ăn khó khăn. Nếu an phận thủ thường thì hưởng phúc lâu dài Cần xem Thiên Mã có bị Tuần Triệt hay không. Gặp Tuần Triệt thì làm việc gì cũng dở dang, thất bại, không thành Cần kết hợp với các sao ở Mệnh và xem kỹ cung Tật Quan Lộc tại Dậu: Là cung Tuyệt thuộc loại Thiên Di thứ hai nên có căn bản rất suy yếu Là cung Thiên Di thứ hai nên là vị trí của bậc yếm thế, đa tình, phiêu bồng chi khách Giống như cung Mão, nếu gặp sao tốt thì nhẹ gót thanh vân làm chơi ăn thật Nếu gặp sao xấu thì phải xuất ngoại, ly hương, bôn ba nay đây mai đó và phải đến hậu vận mới tạo nên sự nghiệp
Mệnh tại Ngọ, Thiên Di tại Tí, Quan Lộc tại Tuất Thiên Di tại Tí: Mệnh ở Ngọ là vị trí chỉ huy, không nên di động nhiều không có lợi. Nên giữ vị trí nhưng cần xem Can tuổi có hợp với vị trí đó không, nếu là tuổi Kim (Can hành Kim) thì nên di động, nếu là Hỏa hay Thổ thì ở yên mới tốt Quan Lộc tại Tuất: Giống như cung Thìn nhưng tốt hơn vì có Mệnh an tại Ngọ đắc vị trí tối cao. Mệnh tại Ngọ coi cung Quan ở Tuất là cung của triều đình để ra lệnh nên cung Quan ở Tuất tốt hơn ở Thìn, sẽ nhàn hạ hơn cách Bạch ốc phát Công Khanh ở Thìn vì đã biến thành kho vựa nên ví dụ nếu gặp Cơ Lương thì sẽ là cách giàu sang buôn bán dễ dàng Nếu Mệnh xấu và Quan xấu thì lệt bệt, chỉ có hư danh mà không có thực lực, thường đảm nhiệm chức vụ của một tổ chức gì đó mà tổ chức đó không có thực lực đáng kể
Mệnh tại Mùi, Thiên Di tại Sửu, Quan Lộc tại Hợi Thiên Di tại Sửu Cần xem cung Tí nhị hạn vì cung Sửu là cung phụ tá cho nhị hạn Xem Thiên Di tại Mùi Quan Lộc tại Hợi: Cung Quan ở đây khó nhất trong 12 cung. Nếu gặp cách tốt sao tốt thì là phi thường cách, thường đảm nhiệm các công tác khó khăn, người khác không gánh vác nổi mà mình làm nổi Nếu gặp sao xấu, cách xấu thì phần đông là người chán nản đường danh lợi, có tính tự kiêu kín đáo, nghiêng về đạo giáo, mô phạm đạo đức ít ai bì kịp vì có Mệnh ở Mùi là khách khanh của Đế cung Ngọ
Mệnh tại Thân, Thiên Di tại Dần, Quan Lộc tại Tí Thiên Di tại Thân: như tại Dần Quan Lộc tại Tí: như tại Ngọ nhưng rất cần chính tinh tốt vì ở bại địa, rất cần Lộc Tồn, Tam Hóa, và chính tinh đắc cách hợp Mệnh
Mệnh tại Dậu, Thiên Di tại Mão, Quan Lộc tại Sửu Thiên Di tại Mão: Hậu vận sẽ yếm thế, nghiêng về đạo giáo, dễ góa chồng hoặc vợ sớm hoặc ly cách gia đình. Sống đời sống ép xác, khổ hạnh Quan Lộc tại Sửu: Vất vả vì căn bản Mệnh ở Dậu yếu và có Tài Bạch ở cung sinh ở Tỵ coi như tuyệt địa nên kém. Phần nhiều là người có nghị lực giỏi và dễ bị ly khắc về nhân duyên ở hậu vận Gặp các tinh thì thường là người an phận thủ thường, làm các nghề vô hại như công tư chức, thầy giáo Gặp hung tinh thì thường hung bạo tích cực đến điên cuồng
Mệnh tại Tuất, Thiên Di tại Thìn, Quan Lộc tại Dần Thiên Di tại Thìn: xem Thiên Di tại Tuất Quan Lộc tại Dần: Quan Lộc tại Dần thì Tài đóng ở Ngọ là người có chủ trương thiết thực đầy tham vọng. Do đó nếu Quan ở Dần mà tốt thì dám làm bạo và thành công lớn
Mệnh tại Hợi, Thiên Di tại Tỵ, Quan Lộc tại Mão Mệnh tại Hợi Là tuyệt cung vì vướng phải cung Tí vốn là cửa ngõ của Càn nên thường vất vả gian lao Xem Thiên Di tại Hợi Quan Lộc tại Mão Coi ý nghĩa cung Mão để luận Phụ nữ thì là người phúc hậu hoặc là người đa sầu, đa lụy Gặp sao xấu thì dễ trở thành bậc sử sĩ giang hồ
|
Quay trở về đầu |
|
|
longtaithien Hội Viên


Đã tham gia: 03 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 289
|
Msg 2 of 2: Đã gửi: 19 May 2010 lúc 12:37pm | Đã lưu IP
|
|
|
Bài này hay cực, cảm ơn bạn
đã viết:
Mệnh ở Ngọ là vị trí chỉ huy, không nên di động nhiều không có lợi. Nên giữ vị trí nhưng cần xem Can tuổi có hợp với vị trí đó không, nếu là tuổi Kim (Can hành Kim) thì nên di động, nếu là Hỏa hay Thổ thì ở yên mới tốt |
|
|
Hèn chi mà bà bói bài nói sau này tui đổi tính, không đi nữa, chí ít cũng là giảm đi, không muốn tham gia chổ đông người.
Cung quan ở Tí nên yếu thật, chứ như người khác nhìn vào cung quan này phán cũng tốt, có Tuần thì mong là sau này sẽ tốt lên.
đã viết:
Mệnh tại Dậu, Thiên Di tại Mão, Quan Lộc tại Sửu Thiên Di tại Mão: Hậu vận sẽ yếm thế, nghiêng về đạo giáo, dễ góa chồng hoặc vợ sớm hoặc ly cách gia đình. Sống đời sống ép xác, khổ hạnh Quan Lộc tại Sửu: Vất vả vì căn bản Mệnh ở Dậu yếu và có Tài Bạch ở cung sinh ở Tỵ coi như tuyệt địa nên kém. Phần nhiều là người có nghị lực giỏi và dễ bị ly khắc về nhân duyên ở hậu vận Gặp các tinh thì thường là người an phận thủ thường, làm các nghề vô hại như công tư chức, thầy giáo Gặp hung tinh thì thường hung bạo tích cực đến điên cuồng |
|
|
Mệnh ở Dậu dễ có căn tu....có anh bạn, mệnh tại dậu, đi tu thiệt, kết hôn rất sớm ( năm 21) rồi li hôn, yêu tùm lum ( tính cách lãng mạn, đa tình đây), đúng là DẬU là cung thiên di thứ hai, cuộc đời anh ta lang bạt, tu cũng không yên chùa nào, nay đây mai đó. Thậm chí, cung phụ mẫu Long tại dậu thì ba Long ngày xưa cũng lang thang đến năm 46 tuổi mới về nơi chôn nhau cắt rốn, mẹ thì cũng vậy, từ Bắc theo chồng vào Nam rồi xem miền Nam là quê hương thứ hai luôn. Mẹ tính cũng hay đi, đi đến chóng mặt.
Sửa lại bởi longtaithien : 19 May 2010 lúc 12:40pm
__________________ http://vn.360plus.yahoo.com/huonggiang21776/article?mid=882http://runhau.vn/Ho-Chi-Minh
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|