Đăng nhập nhanh
Mạnh Thường Quân
  Bảo Trợ
  H́nh Ảnh Từ Thiện
Chức Năng
  Diễn Đàn
  Thông tin mới
  Đang thảo luận
  Hội viên
  Tìm Kiếm
  Tham gia
  Đăng nhập
Diễn Đàn
Thông Tin
  Thông Báo
  Báo Tin
  Liên Lạc Ban Điều Hành
Nhờ Xem Số
  Coi Tử Vi
  Coi Tử Bình
  Coi Địa Lý
  Nhờ Coi Quẻ
  Nhờ Coi Ngày
Nghiên Cứu và
Thảo Luận

  Tử Vi
  Tử Bình
  Kinh Dịch
  Mai Hoa Dịch Số
  Qủy Cốc Toán Mệnh
  Địa Lý Phong Thủy
  Nhân Tướng Học
  Bói Bài
  Đoán Điềm Giải Mộng
  Khoa Học Huyền Bí
  Thái Ất - Độn Giáp
  Y Dược
Lớp Học
  Ghi Danh Học
  Lớp Dịch và Phong Thủy 3
Kỹ Thuật
  Hỗ Trợ Kỹ Thuật
Thư Viện
  Tủ Sách
  Bài Viết Chọn Lọc
Linh Tinh
  Linh Tinh
  Giải Trí
  Vườn Thơ
Trình
  Quỷ Cốc Toán Mệnh
  Căn Duyên Tiền Định
  Tử Vi
  Tử Bình
  Đổi Lịch
Nhập Chữ Việt
 Hướng dẫn sử dụng

 Kiểu 
 Cở    
Links
  VietShare.com
  Thư Viện Toàn Cầu
  Lịch Âm Dương
  Lý Số Việt Nam
  Tin Việt Online
Online
 156 khách và 0 hội viên:

Họ đang làm gì?
  Lịch
Tích cực nhất
chindonco (3250)
hiendde (2589)
HoaCai01 (2277)
vothienkhong (1807)
dinhvantan (934)
ryan88 (805)
Vovitu (713)
ruavang (691)
lancongtu (667)
TranNhatThanh (644)
Hội viên mới
redlee (0)
dautranhsinhton (0)
Chieu Tim1234 (1)
huyent.nguyen (0)
tamsuhocdao (0)
henytran2708 (0)
thuanhai_bgm (0)
Longthienson (0)
thuyenktc (0)
liemnhi (0)
Thống Kê
Trang đã được xem

lượt kể từ ngày 05/18/2010
Tử B́nh
 TUVILYSO.net : Tử B́nh
Tựa đề Chủ đề: Thiên Kế Thiện Gửi trả lời  Gửi bài mới 
Tác giả
Bài viết << Chủ đề trước | Chủ đề kế tiếp >>
thienphu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 77
Msg 1 of 18: Đă gửi: 01 October 2010 lúc 4:09pm | Đă lưu IP Trích dẫn thienphu

THIÊN KẾ THIỆN

1)    - Nhân bẩm thiên địa, mệnh thuộc âm dương, sinh cư phú tái chi nội, tận tại ngũ hành chi trung
(con người được bẩm sinh bởi trời đất, mệnh do hai khí âm dương hun đúc, sống trong ṿng trời che đất chở, đều tùy thuộc vào khí ngũ hành). Con người sinh ra bởi sô nhị ngũ, như trời đất sinh muôn vật tạo thành h́nh hài, người là vạn vật chi linh, là chính khí của trời đất mới gọi là người, gồm đủ cả hai khí âm dương và ngũ hành là Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ.
Ngũ hành áp dụng vào cơ thể: Tâm thuộc Hỏa, Phế thuộc Kim, Can thuộc Mộc, Tỳ thuộc Thổ, thận thuộc Thủy. Muốn t́m biết bệnh tật của con người cũng căn cứ theo ngũ hành tương khắc mà xét đoán.

2)    - Dục trụ quư tiện, tiện quan nguyệt lệnh hữu đề cương:
(muốn biết sang hèn , cần xem nguyệt lệnh v́ đó là đề cương). Nguyệt lệnh là đề cương của bát tự, do tiết khí sâu nông mà biết được tai họa. Như trong Dần có dư khí của cấn thổ là 7 ngày rưỡi, Bính Hỏa trường sinh cũng gồm 7 ngày rưỡi, Giáp Mộc mới là chính lệnh gồm 15 ngày. Ba điểm đó muốn biết cái nào là phúc, cái nào là họa, vậy gặp chính quan, chính ấn, thực thanaf là tốt, thiên quan, thiên ấn, thương quan là không tốt.
Tính chất của Nguyệt lệnh giống như bày tôi thi hành lệnh của nhà vua để sắp xếp kỷ cương của một nươc, nắm quyền sinh sát, đó là ư nghĩa của chữ đề cương.

3)    - Thứ đoán cát hung, chuyên dụng nhật can vi chủ bản. Tam nguyên yếu thành cách cục, tứ trụ hỷ kiến tài quan:
(Sau đó đoán việc cát hung phải dựa vào nhật can làm gốc. Tam nguyên cần được thành cách cục, tứ trụ rất tốt khi có tài quan).
Thiên can là thiên nguyên, địa chi là địa nguyên, những ǵ ẩn tàng trong chi là nhân nguyên. Năm tháng ngày giờ là tứ trụ, chuyên dùng can của ngày sinh phối hợp với tứ trụ và tam nguyên để thành cách cục, có tài quan là điều đáng quư.

4)    - Dụng thần bất khả tổn thương, nhật chủ tối nghi kiện vượng:
(Dụng thần rất kỵ bị tổn thương, nhật chủ rất cần được kiện vượng).
Như trong Nguyệt lệnh đă có quan thời không nên có thương quan, có tài thời không nên có Kiếp, có ấn thời không nên có phá. Hễ trong trụ khi gặp thần nào hữu dụng thời không nên gặp tổn hại. Tuy nhiên, nhật can cần được cường kiện mới đủ khả năng đảm nhiệm tài quan.
Quan tượng trưng cho chính nhân quân tử cho nên rất kỵ thương quan. Như Giáp lấy Tân làm quan rất kỵ Đinh Hỏa làm tổn thương.

5)    -Niên thương nhật quan, danh vi chủ bản bất ḥa:
(Cột năm thương khắc nhật can, gọi là chủ bản bất ḥa).
Thí dụ Nhật can là Giáp hoặc Ất, cột năm gặp Canh hoặc Tân, đó là ư nghĩa câu chủ bản bất ḥa, hoặc đặc tính là cha con không ḥa thuận.
Cột năm có thất sát khắc nhật can là số không được hưởng phước của tổ tiên hoặc phải làm con nuôi họ khác. Nếu trong ngày, tháng, giờ gặp quư lộc mă tài là chết sớm. Sát vượng vận lại gặp sát tất nhiên mang tai họa. Được Ấn sinh trợ thời rất tốt. Vận gặp tỷ kiên th́ khốn khổ và có thể chết.
Nhật can làm chủ, do đó lấy niên can làm căn cơ tiên tổ, lấy nguyệt can làm phụ mẫu huynh đệ, nhật chi làm vợ, thời can làm tử tức.

6)    -Tuế nguyệt thời trung, đại phạ sát quan hỗn tạp:
(Trong các cột năm tháng giờ, rất sợ gặp sát quan hỗn tạp). Trong năm tháng và giờ đă có quan tinh, lại gặp Thất sát thời không tốt, cần phối hợp can chi trong tứ trụ mà giải đoán mới phân biệt được tốt xấu.
Sát được chế phục là thiên quan thời là điều tốt, làm điều lành. Nếu không có chế phục là xấu, làm điều ác.

7)    - Thủ dụng bằng ư sinh nguyệt, đương suy cứu ư thiển thâm, phát giác tại ư nhật thời, yếu tiêu tường ư cường nhược:
(Lấy dụng thần thường căn cứ vào tháng sinh cần suy cứu sâu nông, phát hiện được sức phù trợ là xét ở ngày giờ, phải xét kỹ mọi lẽ mạnh yếu).
Thế nào là Dụng thần, tức là những ǵ ẩn tàng trong tháng sinh. Thí dụ sinh ngày Giáp nhằm tháng 11, đó là tháng Tư, sẽ lấy ǵ ẩn tàng trong Tư tức là Quư Thủy được coi là Dụng thần. Quư là mẹ của Giáp , rất kỵ bị Kỷ Thổ khắc. Cần được ngày giờ cùng phù trọ vượng tướng hưu tù. Đại loại cách t́m Dụng thần tương tự như vậy.
Như sinh ngày Ất nhằm tháng bảy , dùng Canh Kim làm chính quan, rất kỵ h́nh xung, như tỵ h́nh thân.

8)    -Quan tinh chính khí, kỵ kiến h́nh xung:
(Quan tinh chính khí, rất kỵ h́nh xung). Trong Bài ca Bích Ngọc có nói: Quan tinh chính khí đừng nên hỗn tạp, tài nhiều chớ nên gặp thương thực. Thí dụ Ất Măo gặp Canh Th́n, gặp tháng Tuất hoặc giờ Tuất là bị xung làm tổn thương. SInh ngày Giáp nhằm các tháng Tỵ Dậu Sửu thời không nên gặp Ngọ Mùi hay Hỏa cục. Nếu quan vượng gặp xung h́nh, được ấn thời là tốt.
Khi nói là chính khí quan tinh tức là nói không có Sát , Thương lẫn lộn.

9)    - Thời thượng thiên tài, phạ phùng huynh đệ
(Cột giờ có thiên tài rất kỵ gặp Tỷ, Kiếp)
SInh ngày Giáp nhằm giờ Th́n giờ Tuất là Thiên tài, gặp Ất là Tỷ kiếp thời mạng không tốt. Đoạn này nói về "thời thượng thiên tài cách".

10) -Sinh khí ấn thụ, lợi quan vận úy kiên tài hương:
(Lấy ấn thụ làm dụng thần, quan vận đến th́ lợi, tài vận đến th́ không hay). Người sinh ngày Giáp hay Ất nhằm tháng Hợi hay Tư thời lấy làm Ấn , vận gặp Canh Tân Thân Dậu thời phát, nếu vận gặp Mậu Kỷ Tỵ Ngọ là điềm chẳng lành.
Có Ấn thời phải dùng quan, nếu không có quan coi ấn vô vị.

11) -Thất sát thiên quan hỷ chế phục bất nghi thái quá :
(Thất sát Thiên quan cần được chế phục nhưng không nên bị chế phục thái quá).
Ngày Nhâm gặp Mậu là Thất sát, cần có Giáp Mộ để chế phục, nhưng không nên quá nhiều Giáp Ất trung điệp v́ nhiều là b ị thái quá. Ví như tiểu nhân bị quan tử chế phục , nhưng đề nén nhiều quá tất là làm phản.
Thất sát không có chế phục thời dễ gây tai họa, được chế phục thời trở lại thuần ḥa và thành thiên quan.

12) -Thương quan phục hành vận bất trắc tai lai, dương nhân xung hợp tuế quân, bất nhiên họa chí:
(Thương quan đi đến quan vận thời nhiều tai họa bất trắc, dương nhận xung hay hợp tuế quân, tai họa đến đột ngột).
Đó là trường hợp người sinh ngày Giáp gặp Măo là Dương nhận, bị Dậu Kim xung, gặp Tuất là hợp thời chắc chắn là tai họa sẽ đến. Nếu trong tứ trụ có sẵn dương nhận, bất chợt xung đối khắc phá lưu niên Thái Tuế hoặc kết thành tam hợp khắc hại tuế quân, thời bống nhiên tai họa đến. Như gặp năm Ất Tỵ, sinh ngày Thân, trong tứ trụ có Tỵ Hợi đối xung hoặc Tỵ Dậu Sửu sẽ gây thành tai họa.
Nguyệt lệnh có thương quan làm Dụng thần, vận gặp thương quan , giống như hai hổ tranh giành, hai địch thủ gặp gỡ, đều là hung triệu, Dương nhận hợp với tuế quân cũng vậy.

13) - Phú nhi thời quư, định nhân tài vượng sinh quan:
(Được giàu lại sang, cũng nhờ tài vượng sinh quan)
Kinh có nói: Tài nhiều thời sinh quan, nhưng cần thân phải cường vượng, v́ tài đă là bộ tạo khí (trộm khí) bản thân hóa ra nhu nhược. Thí dụ Giáp Ất Canh Tân làm quan, Mậu Kỷ làm tài khí, được thiên can sinh vượng, thời Thổ sinh Kim, Kim là quan của Mộc cách này chủ trước nghèo sau giàu, bởi v́ tài vượng sinh quan vậy.

14) -Phi yểu tắc bần, tất thị thân dung ngộ quỷ:
(Không chết non thời nghèo khổ, chỉ v́ thân suy gặp quỷ) Trong kinh có câu: Thân vượng thời sát biến thành quyền, thân suy thời quan biến thành quỷ. Như người sinh ngày Giáp hay Ất, gặp Tỵ Ngọ Hợi là thân suy (Hợi là trương snh của Giáp nhưng là vị trí tử của Ất) mất yếu tố thiên thời, lại gặp Canh Tân Thân Dậu khắc chế, số như vậy không chết non th́ nghèo.
Sinh ngày Giáp, mùa thu Canh Kim vượng thân bị suy, vậy làm sao mà được hưởng phúc.

15) - Lục nhâm sinh lâm ngọ vị, hiệu viết lộc mă đồng hương:
(Sinh ngày Nhâm gặp chi Ngọ gọi là Lộc mă đồng hương). Nhâm lấy Đinh làm tài, Kỷ làm quan lộc, đinh và Kỷ đều gặp lộc ở Ngọ, cho nên gọi là lộc mă đồng hương. Cách này sinh vào mùa thu thời tốt v́ được Canh Tân Kim Thổ Giáp Ất cho nên ít hại. Nếu gặp Dần Măo vượng thời giỏi văn chương nhưng không hiển đạt. Sinh vào mùa đông thủy vượng đương quyền, rơ ràng là gặp tài tinh tất bị tranh giành, sinh mùa xuân Giáp Ất vượng, gặp giờ Dần giờ Măo đó là cách xấu v́ hung sát hội tụ.
Cách này rất kỵ tài quan hiển lộ khắc thương tuế vận thời rất bất lợi.

16) - Quư nhật sinh hướng Tỵ cung, năi thị tài quan song mỹ:
(Sinh ngày Quư gặp chi Tỵ, thời tài quan song mỹ).
Ngày Quư lấy Mậu làm quan, Bính làm tài mà Bính Mậu đều gặp lộc ở Tỵ cung, cho nên mới cho là tài quan song mỹ. Tuy nhiên, trong tứ trụ cần không gặp Thủy cục mới tốt, cột giờ gặp Quư Sửu không hề ǵ. Tại sao? Trong Tỵ có Mậu Thổ, trong Sửu có Quư Thủy (dư khí) chính là tài mă.
Cách này tối kỵ tuế vận quan sát lộ thời phúc bị giảm, gặp nhiều tai nạn.

17) - Tài đa thân nhược, chính vi phú ốc bần nhân :
(Tài nhiều mà thân nhược, là cách người nghèo sống trong nhà giàu).
Thân suy nhược gặp tài đa rất cần gặp tỷ kiên để chia xớt, nếu không thân sẽ bị hại.
Sau đây là lá số của một phú ông tuy giàu nhưng rất cực khổ.

(Giờ) Tài

Tân

Măo

 

Ất=Ấn

Nhật nguyên

Bính

Thân

 

Canh=T/Tài

Mậu=Thương

Nhâm =Sát

(Tháng) Thực

Nhâm

Thân

 

Canh=T/Tài

Mậu=Thương

Nhâm =Sát

(Năm) Thực

Giáp

Thân

 

Canh=T/Tài

Mậu=Thương

Nhâm =Sát

Trong thân có chứa Canh Kim, tức là nhiều tài, lại có Nhâm Thủy là Thất sát khắc chế nhật chủ. Đó là thân bị quá suy nhược. Giàu mà vất vả không được hưởng thụ.

18) - Dĩ sát hóa quyền, đích thị hàn môn quư khách:
(Sát biến thành quyền , là cách người quư hiển trong nhà nghèo).
Nói chung là thiên quan hóa làm quan tinh tức là hóa quyền. Như Bính gặp Nhâm làm sát, Tỵ Ngọ tài dựa vào thế của Thổ triệt tiêu nên ảnh hưởng của Nhâm và hóa sát thành quan, sự hiển đạt phát xuất từ nơi bạch ốc. Nếu trong tứ trụ có Thổ gặp giờ Bính Nhâm thời quan sang cực phẩm.
Sau đây là lá số của Lang Trung họ Ngô.

(Giờ) Kiếp

Nhâm

 

Tỷ

Nhật nguyên

Quư

Mùi

 

Kỷ=Sát

Đinh=T/tài

Át=Thực

(Tháng) Thực

Quư

Sửu

 

Kỷ=Sát

Quư=tỷ

Tân=T/Ấn

(Năm) Thực

Nhâm

Ngọ

 

Đinh=T/Tài

Kỷ=Sát

19) - Đăng khoa giáp đệ, quan tinh lâm vô phá chi cung:
(Số đỗ cao làm quan là v́ quan tinh không bị xung phá).
Quan tinh là chính khí, trong tứ trụ không có thương quan, không có sát hỗn tạp, đi đến vượng vận tất nhiên sớm đỗ đạt.
Như sinh ngày Giáp gặp tháng Dậu gọi là chính khí quan tinh, gặp Đinh khắc Dậu trở thành tài.

20) - Nạp túc tấu danh, tài khố cư sinh vương chi địa:
(Nhờ nộp thóc cho vua mà được phong tặng v́ tài khố ở vào vượng địa).
Đây thuộc về mộ khố cách. Nếu tài quan tinh gặp mộ khố, cần có vật ǵ để khai mộ. Người gặp cách mộ khố thời thiếu niên khó phát, chỉ sợ có vật ǵ đè ép. Nếu đến tài vận vượng, hoặc khai khố, thời có thể nộp tiền bạc thóc lúa để được phong tặng.
Hữu khí thời coi là khố có thể mở kho lấy mà dùng, vô khí thời coi là mộ, dù có khai cũng vô ích.

21) - Quan quư thái thân, tài lâm vượng xứ tất khuynh:
(Quan tinh quá nhiều, nếu lại gặp vượng thời hư việc).
Như Giáp Ất lấy Canh Tân Thân Dậu làm quan tính lại gặp thêm Tỵ Dậu Sửu, như vậy là quan tinh quá nhiều, nếu trong tứ trụ có chế phục là tốt, nhưng khi đi đến quan vận vượng, thời bị lâm vào t́nh trạng thái quá thời hay sinh ra tai họa. Cũng như người ở vào địa vị cực quư dễ có những lạm dụng , sai lầm và đó là nguồn gốc của tai họa.

22) - Ấn thụ bị thương, thảng nhược vinh hoa bất cửu:
(Ấn thụ bị khắc chế, dù có vinh hoa cũng không được bền).
Ấn thụ vốn là nguồn sinh khí rất kỵ bị tổn thương. Ấn thụ gặp tài là bị tổn thương, là trong may có rủi, nếu gặp được Lộc , phú quư chẳng được bền. Đó là ư nghĩa câu: Tham tài hoại ấn. Thí dụ dễ hiểu hơn: Ấn là dấu hiệu ấn tín của triều đ́nh, do quan chức trông coi nắm giữ, gặp tài liền động ḷng tham nên mất chức.

23) -Hữu quan hữu ấn, vô phá, tác lang miếu chi tài:
( Có quan có ấn, khôgn bị phá, tất có tài lương đống)
Có quan có ấn tức là tạp khí chứa cả quan lẫn ấn, nên quỷ cốc tử có nói: Trong vị trí Thiên cương (Th́n) có Ất, trong vị trí Hà Khôi (Tuất) có chứa Tân, đó là cách tạp khí tài quan, ấn thụ đó là cách "thiếu niên bất phát v́ tài quan, ấn nằm trong mộ khố"
Sau đây là số của Diên Vương Tuấn

(Giờ) Thực

Bính

Dần

 

Bính=Thực

Mậu=T/Tài

Giáp=Tỷ

Nhật nguyên

Giáp

Th́n

 

Ất=Kiếp

Quư=Ấn

Mậu+T/tài

(Tháng) Quan

Tân

Sửu

 

Kỷ=Tài

Tân=Quan

Quư=Ấn

(Năm) Thực

Bính

Dần

 

Bính=Thực

Mậu=T/Tài

Giáp=Tỷ



Giáp lấy Tân làm quan, Kỷ Thổ làm tài,Quư Thủy làm Ấn, trong đề cương có Quư Thủy là dư khí, Kim ở mộ khố, Kỷ Thổ gặp vượng, cho nên Diệu Vương Tuấn được thụy phong tước vương (phát chậm).
Cách này rất kỵ tài tinh phá hoại ấn thụ, thương thực tổn thương quan tinh, đều bất lợi cho công danh.

24) - Vô quan vô ấn, hữu cách, năi triều đ́nh chi dụng:
(Không quan, không ấn, có cách cũng được triều đ́nh trọng dụng).
Chính khí hay tạp khí đều dựa vào tài, quan, ấn thụ mới là quư cách. Mạng được phú quư nếu thành cách cục, cần tuyệt nhiên không có tài quan, mới được hưởng phú quư.
Sau đây là số của Tả thừa tướng họ Tạ:

(Giờ) Thực

Canh

Thân

 

Canh=Thực

Mậu=Tỷ

Nhâm=T/tài

Nhật nguyên

Mậu

 

Quư=Tài

(Tháng) T/tài

Nhâm

Thân

 

Canh=Thực

Mậu=Tỷ

Nhâm=T/tài

(Năm) Kiếp

Kỷ

Mùi

 

Kỷ=Kiếp

Đinh=Ấn

Ất=Quan


Số này là chuyên thực lộc hợp cách, nếu trong tứ trụ tuyệt nhiên không có quan tinh, ấn thụ. Mậu lấy Ất làm quan, quư tài Đinh ấn, trong tứ trụ tuyệt nhiên không có Mậu lấy Canh làm thực ở Thân, thân là vị trí lộc của Canh, vị trí của Mậu ở Tỵ, Tỵ hợp với Thân. Cách này không có quan ấn thụ thuộc về ngoại cách, nếu găp hại tinh là bị phá cục.

25) -Danh phiên khu bảng, ta hoàn thân vương phùng quan, đắc tá thánh quân, quư tại xung quan phùng hợp:
(Tên đề bảng hổ, cần được thân vượng gặp quan, số được giúp vua trị nước, nhờ ở xung quan gặp hợp).
Thân vượng gặp được chính khí quan tinh, lại đi đến vượng vận tất nhiên là đậu cao, nếu trong tứ trụ gặp Phi thiên lộc mă , xung quan hợp lộc, sẽ là cực phẩm văn thần. Xung quan chỉ có 4 ngày sợ xung: Canh Tư, Nhâm Tư, Tân Hợi, Quư Hợi.

26) - Phi cách, phi cục, kiến chi yên đắc vi kỳ, thân nhược ngộ quan, đắc hậu đồ nhiên phí lực:
(Mạng không thành cách thành cục, số này không gọi là kỳ, thân dù có quan, sau cũng lao tâm phí lực mà chẳng nên chuyện ǵ).
Nếu trong tứ trụ, dụng thần tài, quan gặp thương kỵ là phi cách cục có tài quan thời mệnh cũng chẳng ra ǵ. C̣n luận về thân, nếu thân suy nhược, dù quan tinh đắc thế, vinh hoa cũng chẳng được lâu bền.
Dụng thần bị phá, tổn hoặc thương đều gọi là phi cách cục, thân suy nhược mà gặp quan khó đảm đương trách nhiệm.

27) - Tiểu nhân mệnh nội, diệu hữu chính ấn, quan tinh:
(trong số mạng của kẻ tầm thường, cũng thường có chính ấn quan tinh).
Ấn thụ rất sợ tài khí phá hoại. Quan tinh rất sợ thương quan. Trong tứ trụ tuy có tài quan ấn thụ nếu bị thương hại thời không thành chân danh (đúng danh nghĩa) mà trái lại là điềm gở, v́ thế thành ra số mạng kẻ tầm thường. Thật vậy, đó là trường hợp Chính Ấn, quan tinh đă bị ác sát cướp mất tú khí.

 

28) - Quân tử cách trùng, dă phu thất sát, dương nhận :
(Trong số mạng của những người có địa vị, cũng thường bị thất sát dương nhận xâm phạm)
Thất sát gặp chế hóa thời biến thành quan, dương nhận không bị xung lại thành quư cách. Thiên quan thường khởi phát ở những nhà nghèo (con nhà nghèo mà hiển đạt) dương nhận thời hay phát ở nơi biên ải, ra ngoài làm tướng vơ, vào trong làm tướng văn, như vậy há chẳng phải là số mạng người quân tử sao? Nhận với sát đều chủ về quyền hành chém giết. Sát tinh gặp nhận, cả hai đều hiển hách.

29) - Vi nhân hiếu sát, dương nhận tất phạm ư thiên quan:
(Làm người ưa chém giết, v́ dương nhận gặp thiên quan).
Dương nhận ở trên trời là tử ám tinh, chuyên việc chém giết, ở dưới đất là dương nhận sát. Thiên quan là ám quỷ của Thất sát, nếu dương nhận gặp Thất sát là người hung bạo, gặp đượ quư nhân thời tốt, nếu không th́ rất xấu. Riêng Thiên đức Nguyệt đức có thể giải được.

30) - Sinh thành thiểu bệnh, nhật chủ cao cường:
(Trong đời ít bệnh tật là nhờ nhật chủ cao cường)
Nhật chủ vượng, tức là đắc địa, người gặp cách này thường ít bệnh tật, tuổi già mà tóc đen, răng chắc, thân thể mạnh khoẻ, suốt đời vui vẻ, thọ hưởng tuổi trời. Nhật chủ cao cường có nghĩa là ngũ hành gặp lâm quan, đế vượng.

31) - Quan h́nh bất phạm, ấn thụ thiên đức đồng cung:
(Suốt đời không bị quan h́nh tù tội, là nhờ Ấn thụ và Thiên đức đồng cung).
Đây nói về ngũ hành được thiên thời , gọi là thời vượng, nếu được ấn thụ phù trợ cho thân lại thêm hai sao Thiên, Nguyệt đức thời trọn đời không phạm quan h́nh tù tội. Ấn đồng cung với Thiên, Nguyệt đức thời người vốn nhân từ , mọi việc đều biến hung thành cát.

32) -Thiểu lạc đa ưu, cái nhân nhật chủ tự nhược:
(Ít vui mà nhiều lo, chỉ v́ nhật chủ suy nhược)
Đoạn này nói về nhật chủ vô khí, lâm vào vị trí suy nhược, lại mất thiên nguyên khí lâm vào quỷ bại, cho nên số phải làm tôi tớ, cô quả gặp ngũ mộ, thời suốt đời âu lo, thiếu thốn. Gặp số này thường phải rời bỏ quê hương, cuộc sống phải nhờ tay người ngoài.

33) -Thân cường sát thiển, giả sát vi quyền:
(Thân mạnh sát yếu, lấy sát làm quyền)
Như sinh ngày Bính Tuất gặp Nhâm Th́n, sinh nhằm tháng tư tháng năm thời theo đó mà đoán. Bài ca Bích Ngọc có câu: Hóa sát thành quyền căn cứ vào đâu? Giáp sinh nhằm Dần Măo lại gặp Hợi Măo Mùi thời đâu có sợ Canh Kim làm ác. Sinh ngày ẤT nhằm các tháng Tỵ Dậu Sửu, mong được có mộc cục (1) để có sức mạnh tương đương, nếu gặp Hợi Măo Mùi dễ sinh tai họa , suốt đời gian khổ.
(1) nguyên văn là mộc cục, nhưng dịch giả nghĩ là Thủy cục mới đúng, v́ thủy cục sinh cho mộ và làm tiết khí của Kim.
Giả là mượn, thân vượng không có sát thời không có uy, phải mượn uy của sát thời thân mới hiển.

 

34) - Sát trọng thân khinh, chung thân hữu tổn:
(Sát vượng mà thân suy, suốt đời gặp tổn thương)
Số sau đây phạm vào cách đó:

 

(Giờ) Quan

Kỷ

Dậu

 

Tân=Ấn

Nhật nguyên

Nhâm

Tuất

 

Mậu=Sát

Tân=Ấn

Đinh=Tài

(Tháng) Tỷ

Nhâm

Tuất

 

Mậu=Sát

Tân=Ấn

Đinh=Tài

(Năm) Sát

Mậu

Dần

 

Giáp=Thương

Bính=T/tài

Mậu=Sát


Tháng giờ ngầm chứa Mậu Thổ làm Thất sát nên thân bị tổn thương. Cách này như suy thảo sương, cuồng phong áp đảo, vận hành gặp sát tatas nhiên là chết.

35) -Suy tắc biến quan vi quỷ, vượng tắc hóa quỷ vi quan:
(Suy thời biến quan thành quỷ, vượng thời biến quỷ thành quan).
Nhật chủ bị suy nhược nếu có quan tinh khó bề đảm đương, cho nên biến quan thành quỷ. Nếu nhật chủ vượng, dù có Thất sát, sát phải hàng phục, nên sát biến thành quan. Được vậy tất nhiên là đại phú quư. Quan với quỷ chỉ là một, thân vượng th́ cho là quan, thân suy thời coi là quỷ.

36) - Nguyệt sinh nhật can,, vận hành bất hỷ tài hương:
(tháng sinh nhật can, vận hành gặp tài rất xấu).
Tháng sinh nhật can tức là Ấn thụ, Ấn là mẹ cho nên mới nói là sinh, ấn rất kỳ tài phá, nếu vận hành đến tài gọi là tham tài phá ấn, giống như làm quan coi ấn tín, tham của hối lộ nên mất chức. Giống như Mộc lấy Thủy làm Ấn, vận hành gặp tài thổ.

37) - Nhật chủ vô y, khước hỷ vận hành tài địa:
(Nhật chủ không có chỗ dựa, vận hành gặp tài là tốt)
Ngày Giáp, Ất sinh nhằm mùa xuân, trong trụ không có tài quan, gọi là vô y (không chỗ dựa), nếu gặp vận Th́n Tuất Sửu Mùi, lấy Thổ làm tài, có cơ may phát phúc, đại loại suy luận theo cách đó, nếu bội vận không thể nói là phúc.
Tài để dưỡng mệnh, quan để phù thân, người mà thiếu hai điều đó, thời lấy ǵ mà tồn tại.

38) -Thời quy nhật lộc, sinh b́nh bất hỷ quan tinh:
(Gặp lộc ở cột giờ, tối kỵ trong tứ trụ có quan tinh)
Mệnh gặp Lộc ở cung giờ rất kỵ quan tinh, là v́ nhanh th́ phá lộc, biến sang thành hèn.Bài ca Bích Ngọc có câu: Nhật lộc ở cột giờ là rất quư chỉ sợ năm tháng gặp quan tinh, nếu gặp quan tinh là bác lộc (làm mất lộc). Như sinh ngày Giáp gặp giờ Dần (có lộc) trong tứ trụ rất kỵ có có chữ Tân.

39) - Âm nhược triều dương, thiết kỵ Bính Đinh ly vị
( Được cách âm triều dương, rất kỵ Bính ĐInh, phương nam, ly Ngọ)
Đây nói về gặp ngày Lục Tân, sinh giờ Mậu Tư, cột năm và tháng xuất hiện hai chữ Bính Đinh, tức là nam phương , Hỏa làm hại chữ Tân v́ vậy không được cách âm triều dương. Nếu không có Bính Đinh thời số đại phú quư, quan cao nhất phẩm.
Tư là dương, Tân là Âm, nên gọi là âm triều dương, rất kỵ quan tinh là Bính lại hợp, thời cách âm triều dương không c̣n hiệu lực, số này chỉ có thể kinh doanh buôn bán mà khó được quan cao.

40) -Thái tuế năi chúng sát chi chủ, nhập mênh vị tát vi tai, nhược ngộ đấu chiến chi hương:
(Thái tuế là chúa tể của sát tinh, nhập mệnh chưa hẳn đă gây tai họa, nếu gặp sự chiến đấu, tất nhiên có hại cho bản mệnh)
Thái tuế là vua làm chủ trong 1 năm, làm chúa tể tất cả sát tinh, nhưng chớ vội cho là xấu trừ trong mệnh có dương nhận, hoặc là nhật chủ h́nh khắc Thái tuế, như vậy là bầy tôi phạm vua, tức là mắc họa.
Thái tuế gặp được cát tinh th́ hóa cát, gặp sát tinh hóa hung. Thái tuế khắc sát tinh như vua phạm bày tôi, họa c̣n nhẹ. SÁt tinh khắc thái tuế là tôi phạm vua, tai họa rất nặng. Đó là vua tôi cha con bất ḥa.

41) -Tuế thương nhật can, hữu họa tất khinh, nhật phạm tuế quan, tai ương tất trọng:
(Can năm khắc can ngày, tai họa nhẹ, can ngày khắc can năm, tai họa nặng)
Thái tuế khắc nhật can như cha giận con, t́nh c̣n lượng thứ, nhật can khắc thái tuế, như con giận cha, tội thực khó dung. Thí dụ Thái tuế là Canh Tân, nhật can là Giáp ất, thời họa nhẹ. Nhật can là Canh Tân, Thái Tuế là Giáp, Ất họa nặng. Đăc biệt trong tứ trụ có tài thời trước họa sau phúc, nếu không có tài thời rất xấu.

42) -Ngũ hành hữu cứu, kỷ niên phản tất vi tai, tứ trụ vô t́nh, cố luận danh vi khắc tuế:
(Ngũ hành gặp cứu trợ, thời năm đó lại có tài, tứ trụ vô t́nh, thời coi là khắc tuế quân)
Đoạn này nói trường hợp nhật phạm tuế quân, nếu được cứu trợ thời giảm tai họa. Cứu tinh đây là thực thần. Thí dụ: Nhật can là Canh Tân, Tuế can là Giáp Ất, có Nhâm Quư xuất hiện trong tứ trụ làm thực thần, Canh Tân tham sinh mà quên khắc. Nếu không có thực thương là vô cứu, Canh Tân phạm Giáp Ất có ư tạo phản mưu hại tuế quân, nhưng kết quả chính lại là hại bản thân. C̣n chữ vô t́nh, hữu t́nh có nghĩa như sau: can ngày là Giáp khắc can Mậu là năm, nếu trong tứ trụ có chữ Kỷ, Giáp hợp với Kỷ, tức có nghĩa là vợ chồng tham hợp có t́nh ư với nhau. Ngày Ất khắc năm Kỷ, nếu tứ trụ có chữ Canh , ẤT. Canh hợp không khắc Kỷ v́ tham hợp quên khắc. Nếu không có sự phối hợp khắc chế, đó là vô t́nh , tai họa khó tránh.

 

43) - Canh Tân lai Thương Giáp Ất, Bính Đinh tiên khiến vô nguy

(Canh Tân khắc Giáp Ất, nếu có Bính Đinh thời không nguy). Như Canh Tân Kim khắc Giáp Ất Mộc, trong trụ có Bính Đinh Tỵ Ngọ hỏa, thời Giáp Ất được cứu giải. Đó là lấy lẽ ngũ hành khắc chế mà suy diễn.

44) - Bính Đinh phản khắc Canh Tân, Nhâm Quư ngộ chi bất úy; Mậu Kỷ sầu phùng Giáp Ất, Canh Dần tu yếu Canh Tân, Nhâm Quư thấu lộ Mậu Kỷ, Giáp Ất làm chi hữu cứu; Nhâm lại khắc Bính là yếu Mậu đủ đương đầu; quư khứ thương đinh, khước hỷ kỷ lai phương chế.

Bính Đinh với khắc Canh Tân, gặp Nhâm Quư nên không đáng ngại; Mậu Kỷ sợ gặp Giáp Ất, rất cần gặp được Canh Tân; Nhâm Quư rất sợ Mậu Kỷ, được Giáp là gặp cứu tinh; Nhâm lại khắc Bính, cần có Mậu để đương đầu; Quư vốn khắc Đinh, nhờ gặp Kỷ nên Quư bị chế phục.

Nhâm là con của Canh, Bính khắc Canh, con đến cứu mẹ, Giáp lấy Ất là em gái; Ất hợp với Canh, Canh ví như chồng của em.

45) - Canh đắc Nhâm nam chế Bính, yểu tác trường niên, giáp dĩ Ất muộn thê canh, hung vi cát diệu:

Số đàn ông nếu là canh bị Bính hỏa khắc, có Nhâm đến cứu, thời số yểu biến thành thọ, Giáp nhờ chồng của em gái là Canh, nên hung biến thành cát.

Canh Kim rất sợ Bính hỏa, được Nhâm thủy chế phục nên hóa tốt, Giáp rất sợ Canh Kim, Canh gặp Ất hợp thành vợ mà không khắc Giáp, lại coi Giáp là anh, nên dữ hóa lành.

46) - Thiên nguyên tuy vượng, nhược vô y ỷ thị thường nhân; Nhật chủ thái nhu, đáng ngờ tài quan vi hàm sĩ:

Thiên nguyên dẫn vượng, thiếu tài quan là số tầm thường, Nhật chủ quá yếu, dù gặp tài quan thời là hàn sĩ.

Bài ca Bích Ngọc có nói: Thiên nguyên nhật chủ quá vượng mà trong ba cột, năm, tháng giờ thiếu tam từ (tài, quan, ấn) thời thọ nhưng nghèo hèn thường là số những vị tăng ni. Nhật chủ quá yếu mà lại nhiều tài quan thời dễ sinh tai họa, sức yếu khó khăn gánh nặng, nên chung quy chỉ là hàn sĩ, suốt đời tâm khổ.

47) - Nữ nhân vô sát, đới như đức, tác lưỡng đại chi phong:

(Mạng nữ không gặp sát, có thêm Thiên, Nguyệt đức thời được phong tặng hai đời). Mạng nữ tối kỵ gặp Thiên quan, nếu lại gặp được Thiên đức, Nguyệt đức, tất nhân được phong tặng. Ngoài ra, bản tính nhân từ ôn thuận, có thể trấn áp được ảnh hưởng của sát tinh không dám xâm phạm.

Mạng nữ gặp cách này thường sinh trưởng trong gia đ́nh quyền quư được hưởng ơn vua.

48) - Nam Mệnh thân cường, ngộ Tam Kỳ vi nhất phẩm chi quư:

(Nam Mệnh cường vượng gặp tam kỳ thời quan cao nhất phẩm) Khẩu quyết có nói: Nhật chủ cao cường nếu có đủ tài, quan ấn thụ tất nhiên phú quư. Giáp gặp Tân, Kỷ Quư là tốt, Ất gặp Mậu, Canh, Nhâm; Bính gặp Quư, Tân, Ất; Đinh gặp Canh, Giáp, Nhâm, Mậu gặp Quư, Ất, Đinh, Măo; Kỷ gặp Nhâm, Giáp, Bính, gặp Canh Tân Nhâm Quư cứ theo lệ đó mà suy diễn, nếu không gặp phá tất nhiên quư hiển.

Tam Kỳ đức là tài, quan, ấn thọ, nếu cả 3 không bị h́nh xung phá hại tất ngôi cao cực phẩm.

49) - Giáp phùng kỷ nh́ sinh vượng, định hoài trung chính chi tâm.

Giáp gặp Kỷ được sinh vượng, tất nhiên là người có ḷng ngay thẳng.

Quyết có câu: Giáp gặp Kỷ trở sinh vượng cùng hợp là tốt, số được phú quư vinh hoa. Người đó vốn có ḷng ngay thẳng và đắc nhân tâm, gặp được quá nhân thời vô cùng tốt đẹp.

Giáp thuộc phương đông được khí sinh vượng nên chủ về ḷng nhân, Thổ thuộc trung ương có tính chất hậu trọng, chủ về chữ tín. Giáp hợp Kỷ hóa thành Thổ mà trong tứ trụ có đới sinh vượng thời đúng là người nhân từ chính trực.

Trường hợp trên nói về Giáp hợp với Kỷ hóa thành thổ, thời chủ yếu là hai chữ nhân và tín. Người có số này không bao giờ thất tín, đối đăi với mọi người đều lấy ḷng chí thành, đúng là tác phong của người quân tử.

50) - Đinh ngộ Nhâm nhi thái quá, tất phạm xâm ngoa chi loạn:

(Đinh gặp quá nhiều nhầm thời bản tính ưa dâm loạn). Quyết có nói: Đinh gặp quá nhiều Nhâm, tức là một âm gặp nhiều dương thành thời bản chất dâm loạn. Đàn ông v́ tửu sắc mà yểu mệnh, đàn bà quen thói dâm loạn tư thông. Đinh hợp với Nhâm. Nếu ngày Đinh gặp Nhâm thủy chế phục quá nhiều, chủ về sự dâm loạn.
Đinh Nhâm tương hợp gặp Canh Tân, đàn bà chủ dâm, không tốt, trăng hoa đàn hát. Cách này gặp vạn thổ mới tốt.

51) - Bính làm thân vị, phùng dương thủy nan hoạch diên niên:

Bính gặp Thân, nếu gặp Nhâm Thủy là số không thọ. Quyết có nói: Bính đến cung Thân là lửa không có khói, nếu gặp Dương thủy thời mang không thọ, nếu được thổ đến cứu trợ, thời được hưởng phúc và tăng thọ. Nếu nhật chủ là Bính Thân, gặp vận hành Nhâm Thân, Nhâm Tư, Nhâm Th́n thời yểu.

52) - Kỷ nhập hợi Cung, hiếm âm mộc chung v́ tổn thọ:

(Kỷ vào cung Hợi, gặp âm mộc cho nên tổn thọ). Nhật chủ là Kỷ Hợi, vận đến Ất hoặc Hợi Măo Mùi, thời khó tạo. Quyết có nói: Kỷ là cường thổ gặp song ngư (Hợi) và âm mộc thời khó thọ, trong tứ trụ nếu không có Kim để cứu trợ, tất nhiên hồn ĺa trần thế. Cách này gặp Kim vận mới được phúc.

53) - Canh trị Dần nh́ ngộ Bính, sinh vượng vô nguy:

(Canh tới Dần mà gặp Bính, được sinh vượng không đáng lo). Nhật chủ là Canh Dần, trong tứ trụ có Bính Hỏa, nếu có nhiều Canh không đáng ngại. Như vậy có nghĩa là Bính sinh cấn thổ (Dần là cung cấn có chứa Mậu thổ) thổ lại sinh kim, cho nên không ngại. Quyết có nói: Canh đến cung Dần lộc đương quyền, lại gặp Bính Hỏa càng tăng tuổi thọ, Thân vượng quỷ suy có khả năng chế phục, nên quỷ sát được hóa thành quyền.

Canh gặp Tuyệt ở Dần nhưng lại được Mậu nằm trong Dần sinh trợ cho Kim, dù Bính Hỏa có vượng cũng không đáng sợ.

54) - Ất ngộ Tỵ nhi kiếm Tân, thân suy ngộ hoa:

(Ất đến Tỵ mà gặp Tân, thân suy, thời nhiều tai họa). Ất Tỵ là nhật chủ, trong tứ trụ có nhiều Tân Kim tức là Ất mộc suy mà sát vương cho nên mang họa. Quyết có nói: Ất gặp song nữ (hoặc Kim) thời mộc phải suy tàn, nếu gặp Tân Kim thời khó thọ, không được Bính Đinh đến cứu trợ, thời dù có an lại cũng chẳng được vui.

Ất mộc sinh ở Ngọ, bại ở Tỵ, mộc rất suy nhược, sao chịu nổi Tân Kim khắc hại, cho nên không thể là cát mà là hung triệu.

55) - Ất phùng Canh vượng, trường tồn nhân nghĩa chi phong:

(Ất mà gặp canh vượng, bẩm tính là người nhân nghĩa). Đó là trường hợp sinh ngày Ất nhằm tháng Thân, gặp cảnh này là người có nhân có nghĩa. Quyết có nói: Ất gặp Canh vượng là quan tinh, gặp cách này có khi làm Tể tướng, nếu không bị ngũ hành xung phá, tiếng nhân nghĩa vang lừng bốn cơi.
Ất mộc chủ nhân Canh Kim chủ nghĩa, v́ thế là người có ḷng nhân nghĩa.

 

56) - Bính hợp Tân sinh, chấn chưởng uy quyền chi chức:

(Sinh ngày Bính hợp với Tân, sẽ làm quan có nhiều quyền, như sinh ngày Bính gặp tháng Tân Dậu, gặp Cách cục này thời làm quan có nhiều quyền hành. Quyết có nói: Bính hợp Tân sinh không phải là người hèn, vang lừng danh tráng. Thật là tốt, được đủ bậc công khanh nơi gác tía, trong tay nắm giữ nhiều quyền hành. Cách này nếu gặp h́nh thương khắc phá thời đương nhiên là không tốt, cho nên chớ vội cho là quư.

 

57) - Nhất mộc trùng phùng hỏa vị, danh vị khứ tán chi văn:

(Một mộc gặp nhiều hỏa, gọi là khí tán) sinh ngày Giáp, Ất gặp nhiều Bính Đinh Hỏa thời bị tiết khí nhiều. Quyết có nói: Mộc sinh hỏa, mộc tươi tốt, mộc với hỏa trở thành thông minh và trở nên bày tôi dương đông, nhưng một mộc mà gặp hỏa trùng điệp. Thời bị tiết khí quá nhiều nên suốt đời lận đận trên đường thi cử. Đại ư nói v́ tiết khí nhiều, văn chương không hàm xúc nên rút cục chỉ là một học tṛ nghèo.

 

58) - Độc thủy tam phận Canh Tân, hiệu viết thể toàn chi tượng:

(Có một thủy mà gặp nhiều Canh Tân, gọi là thổ toàn chi tượng) sinh ngày Nhâm thấy Canh Tân Thân Dậu trùng điệp, đựơc Ấn thụ tinh thân, đó là số giàu sang. Quyết có câu: Một thủy gặp được nhiều Canh Tân, được Kim sinh Thủy, thủy càng dồi dào, được niên dịch thời cốt cách vững, tuổi trời thọ, danh lợi song toàn. Đại ư nói như Mẹ sinh con nên được thể toàn khang kiện.

 

59) - Thủy quy đông vượng, sinh b́nh lạc trị vô ưu:

(Can sinh là thủy sinh nhằm mùa đông, suốt đời an lạc vô ưu) sinh ngày Giáp, Ất vào mùa xuân, Bính Đinh vào mùa hạ, Canh Tân vào mùa thu, Nhâm Quư vào mùa đông, Mậu Kỷ nhằm 4 tháng Th́n, Tuất, Sửu, Mùi đều coi như trong ṿng ảnh hưởng tiết khí, suốt đời ít bệnh ít lo.

Sau đây là lá số của ông Bành Tổ:

(Giờ) Kiếp

Nhâm

 

Quư=Tỷ

 

Lộc

Nhật Nguyên

Quư

Hợi

 

Nhâm=Kiếp

Giáp=Thương

Vượng

(Tháng) Tỷ

Giáp

 

Quư=Tỷ

 

Lộc

(Năm) Sát

Quư

Hợi

 

Nhâm=Kiếp

Giáp=Thương

Vượng

 

60) - Mộc hướng xuân vinh, xử thế an nhiều tất thọ:

(Can ngày sinh là mộc sinh nhằm mùa xuân, cuộc sống an b́nh và sống lâu). Can sinh ngày Giáp nhằm mùa xuân, trong tứ trụ lại gặp Dần Măo nhị trùng, thời tính cách ôn ḥa, giàu ḷng từ thiện được dự vào triều đ́nh, trên ghi thanh sử, nhưng nắm tài, quan, ấn thư quá vượng thời lại là tổ bần cùng. Cách này luận về vận đến đây phương mối luận là số thọ.

- Kim nhược ngộ hỏa niên chi địa, huyết tất vô nghi (kim nhược vi sinh nhằm mùa hạ thường mắc bệnh thổ huyết). Kim chủ về phế, phế là lọng che cho kim, kim nếu bị hỏa xung, thường hay mắc bệnh do tửu sắc gây ra, phổi và tim bị thương hay bị mắc bệnh lao thổ huyết.

Đây nói kim sinh vào mùa hạ lại gặp nhiều Bính, Đinh, đàn ông hay bị phong lao, đàn bà hay bị băng huyết.

 

61) - Thổ hư phùng mộc vượng chi hương, tỳ thương định luận:
(Thổ suy gặp mộc vượng, tỳ vị thường bị tổn thương) Thổ thuộc tỳ vị, nếu gặp mộc khắc chế, thời hay mắc chứng đau bụng.

Sau đây là lá số của Ninh Tử:

(Giờ) Sát

Ất

Hợi

 

Nhâm=Tài

Giáp=Quan

Nhật Nguyên

Kỷ

Sửu

 

Kỷ=Tỷ

Quư=Sát

Tân=Thực

(Tháng) Sát

Ất

Măo

 

Ất=Sát

(Năm) Quan

Giáp

Ngọ

 

Đinh=T/ấn

Kỷ=Tỷ

Ngày sinh là Kỷ Sửu thuộc thổ, xung quanh bị Giáp Ất trùng điệp khắc chế, nên chết v́ bị đau bụng.

62) - Cân đóng cốt thống, cái nhân mộc bị kim thương:
(Đau xương nhức gân, chỉ v́ mộc bị kim thương).

Quyết có nói: Giáp mộc thân suy, nên đề pḥng vận đến Tân Dậu, Canh Thân, Măo gặp Tỵ Dậu Sửu gặp tà phong, mắt ḷa. Ất nhật thân suy cũng vậy, bị Tỵ Dậu Sửu h́nh khắc, chưa gặp vận đó thời tứ chi c̣n nguyên vẹn, đến vận đó ắt bị tổn thương, Mộc bị kim thương, thường bị đau nhức gân xương.

63) - Nhăn hôn mục ám, tất thư hỏa đao thủy khắc:
(Mắt bị tối tăm, là do hỏa bị thủy khắc) gan thuộc mộc, tân thuộc hỏa, thận thuộc thủy, thủy khắc hỏa không được tương sinh cho nên bị bệnh mắt ḷa. Mắt là quy tụ tinh hỏa của ngũ hành kim, mộc, thủy, hỏa, thổ nếu khiếu khuyết thời thiếu ánh sáng.

64) - Hạ nguyên lănh tật, tắc thự thủy trị hỏa thương:
(Mắc chứng lănh tật là do hỏa bị thủy khắc chế)

Thân thuộc bắc phương thủy, tâm thuộc nam phương hỏa, thân thủy bốc lên, tâm hỏa giáng xuống là được cách thủy hỏa kư tế rất tốt. Nếu thủy hỏa không tương giao, thời người mắc lănh tật. Bính Đinh sinh nhằm cung Khảm cũng thường mắc tai họa.

65) - Kim phùng cấn nhi ngô thổ, hiện viết hoàn hồn:
(Kim gặp Cung Cấn nhờ có thổ sinh, nên gọi là hoàn hồn) Canh Tân Kim thụ khí ở Dần Măo, được thổ sinh Kim, nên gọi là hoàn hồn: Cấn thuộc thổ ở phương đông, cung Dần, Kim nhờ vào khí của Cấn thổ và thời đạt.

66) - Thủy nhập tốn nhi kiến kim, danh vi bất tuyệt:
(Thủy đến cung tốn gặp được kim nên không bị tuyệt. Nhân thủy thụ khí ở Tỵ, được Kim sinh thủy nên gọi là bất tuyệt. Thủy đến Tỵ là gặp Tuyệt nhưng nhờ Kim trường sinh ở Tỵ cho nên thủy đuợc thụ khí.

67) - Thổ làm măo vị, vị trung niên trên tác khôi tâm, kim ngơ hỏa hương, tuy thiếu tráng tất nhiên tỏa chí:
(Hành thổ nhằm vị trí Măo, chưa tới tuổi trung niên đă sớm nhục chí, ḷng lạnh tựa tro tàn; Kim nhằm vị trí Ngọ, dù c̣n nhỏ tuổi đă thiếu ư chí tiến thủ) sinh nhằm Mậu Thổ, Măo là vị trí tử, mộc dục, tuổi trung niên thường tiến thoái dùng dằng, gặp ngũ hành như vậy tất như chí khí bị tỏa chiết. Hành kim đến bại địa, nam mạng bị mất hết ư chí. Gặp cách này thời mọi muôn sự khó thành, tính nóng nảy dễ bị h́nh phạt, vận hành gặp vượng chế bớt mới được tốt lành.

68) - Kim mộc giao sinh h́nh chiến: nhân nghĩa câu vô, thủy hỏa đệ hộ tương thương, thị phi nhật hữu:
(Kim và mộc h́nh khắc nhau, là thiếu nhân thiếu nghĩa, thủy hỏa cùng nhau thương hại, thường gặp thị phi). Phú đoán có câu: Bất nhân bất nghĩa cũng v́ Canh Tân cùng Giáp Ất tranh giành; hay mắc chuyện thị phi cũng bởi Nhâm Quư với Bính Đinh ḱnh địch. Đại để trong trụ Giáp Ất trùng điệp gặp Canh Tân, cùng nhau thù địch, v́ vậy thành ra vô nhân vô nghĩa.

 

69) - Mộc ṭng thủy dưỡng, thủy thịnh nhi mộc tắc phiêu lưu:
(Mộc được thủy dưỡng, nhưng thủy quá vượng thời mộc trôi nổi). Thủy sinh th́ mộc yếu, dùng Kim thổ làm quan, thái vượng thời tài quan mất. Quyết có nói: Giáp Tư sinh nhằm tháng Tư, chỉ gặp 1 hay 2 Tư mới tốt, nếu can chi trùng điệp những Nhâm Quư Hợi Tư, nhưng vậy thủy sẽ bị trôi nổi không có chỗ dựa.
Sau đây là số của Phạm Đoan:

(Giờ) Kiếp

Ất

Hợi

 

Kỷ=Tải

Quư=Ấn

Tân=Quan

Nhật Nguyên

Giáp

Thân

 

Canh=Sát

Nhâm=T/ấn

Mậu=T/tài

(Tháng) Sát

Ất

Măo

 

Quư=Ấn

(Năm) Quan

Giáp

Ngọ

 

Nhâm=T/ấn

Giáp=Tỷ


Số này sinh nhật là Giáp, trong tứ trụ đầy những Nhâm Quư Tỵ Hợi. Mộc gặp thuỷ sinh là tốt nhưng thủy quá nhiều thời mộc không chỗ tựa hóa trôi nổi. Tuế vận đến Đinh Dậu, đại vận gặp Thân, Thủy vốn nhiều lại gặp Thân Dậu sinh trở nên quá vượng nên Phạm Đoan bị chết đuối.

70) - Kim lại thổ sinh, thổ hận nhi kim mai mối:

(Kim nhờ thổ mà sinh, nhưng thổ quá nhiều tất kim bị chôn vùi).Kim lấy mộc, hỏa làm tài quan, nếu thổ quá nhiều, thời Kim bị ch́m vùi và mất ánh sáng rực rỡ. Như ngày sinh là Canh, Tân gặp Th́n Tuất Sửu Mùi, vận hành lại được đến hành thổ thời gian mau và hay ngộ nạn, khó hiển đạt, thường phải đi ăn đi ở, nhờ kẻ khác.

71) - Thị dĩ ngũ hành bất khả thiên khô, vụ bẩm trung ḥa chí khí, cách tu tuyệt lự vong tư, giàu mệnh vô sư ngộ hỷ:

V́ vậy, ngũ hành không nên bị thiên lệch, mất quân b́nh, điều cốt yếu là được khí trung ḥa, mới được tâm thần b́nh ổn không lo lắng ưu tư, xét mệnh ít bị sai lầm.

Nói tóm lại, xem số mạng cần phải nắm vững tiết khí, cần nhắc sâu nông tính cách vượng tướng hưu tù, chủ yếu là được khí trung ḥa làm quư, mệnh vượng thường được phúc, gặp hưu tù tử tuyệt, phi cách phi cục, đó là số nghèo hèn.

Quay trở về đầu Xem thienphu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienphu
 
labatluong
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 22 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 8
Msg 2 of 18: Đă gửi: 01 October 2010 lúc 8:12pm | Đă lưu IP Trích dẫn labatluong

Ngắn gọn!Hay!
Quay trở về đầu Xem labatluong's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi labatluong
 
VULONG1000
Hội Viên
Hội Viên


Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 220
Msg 3 of 18: Đă gửi: 01 October 2010 lúc 9:20pm | Đă lưu IP Trích dẫn VULONG1000

 
   Rất cám ơn Thienphu về bài viết trên
Quay trở về đầu Xem VULONG1000's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi VULONG1000
 
chindonco
Giám Thị
Giám Thị
Biểu tượng

Đă tham gia: 26 April 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 3250
Msg 4 of 18: Đă gửi: 02 October 2010 lúc 12:45am | Đă lưu IP Trích dẫn chindonco

Trích dẫn:
Sau đây là số của Phạm Đoan:

(Giờ) Kiếp

Ất

Hợi

 

Kỷ=Tải

Quư=Ấn

Tân=Quan

Nhật Nguyên

Giáp

Thân

 

Canh=Sát

Nhâm=T/ấn

Mậu=T/tài

(Tháng) Sát

Ất

Măo

 

Quư=Ấn

(Năm) Quan

Giáp

Ngọ

 

Nhâm=T/ấn

Giáp=Tỷ

 



H́nh như có ǵ trục trặc.

Quay trở về đầu Xem chindonco's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi chindonco
 
V FOR
Hội Viên
Hội Viên


Đă tham gia: 17 May 2010
Nơi cư ngụ: France
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 257
Msg 5 of 18: Đă gửi: 02 October 2010 lúc 4:36am | Đă lưu IP Trích dẫn V FOR

Có trục chặc một tí anh Chín, chắc là do cut and paste, viết một lèo 48 trang mà.
Quay trở về đầu Xem V FOR's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi V FOR
 
V FOR
Hội Viên
Hội Viên


Đă tham gia: 17 May 2010
Nơi cư ngụ: France
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 257
Msg 6 of 18: Đă gửi: 02 October 2010 lúc 4:42am | Đă lưu IP Trích dẫn V FOR

Năm Giáp Ngọ --> sửa lại là ẤT SỬU
Tháng Ất Măo --> sửa lại là GIÁP THÂN
Ngày Giáp Thân --> sửa lại là CANH TƯ
Giờ Ất Hợi --> sửa lại là TÂN HỢI
Quay trở về đầu Xem V FOR's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi V FOR
 
V FOR
Hội Viên
Hội Viên


Đă tham gia: 17 May 2010
Nơi cư ngụ: France
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 257
Msg 7 of 18: Đă gửi: 02 October 2010 lúc 4:54am | Đă lưu IP Trích dẫn V FOR

Có sai nhiều chỗ là vỉ :
" Hồi đó chép lại từ nhiều quyển, chép quyển nào xong rồi đốt bỏ nên không thể kiểm tra lại hết và có một số đoạn bị trùng lặp v́ tôi và chú thay phiên nhau chép lại ..." ( Van Helsing )


Quay trở về đầu Xem V FOR's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi V FOR
 
PChi
Hội Viên
Hội Viên


Đă tham gia: 02 July 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 64
Msg 8 of 18: Đă gửi: 02 October 2010 lúc 5:00am | Đă lưu IP Trích dẫn PChi

Cảm ơn thienphu.
Quay trở về đầu Xem PChi's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi PChi
 
V FOR
Hội Viên
Hội Viên


Đă tham gia: 17 May 2010
Nơi cư ngụ: France
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 257
Msg 9 of 18: Đă gửi: 02 October 2010 lúc 5:04am | Đă lưu IP Trích dẫn V FOR

Kính nhờ A. Chín và Polaris hiệu đính lại. Xin cám ơn.
Quay trở về đầu Xem V FOR's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi V FOR
 
Polaris
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 17 May 2010
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 331
Msg 10 of 18: Đă gửi: 02 October 2010 lúc 6:01am | Đă lưu IP Trích dẫn Polaris

Hehe, bác V For đă cho phép chỉnh lại 1 chút th́ Polaris cũng xung phong nhiều chuyện
____________

Nguyên văn xuất xứ: Thần Phong Thông Khảo (của Trương Nam).
Phần b́nh chú : Tử B́nh chân thuyên.

-  Chỉnh lại một số chính tả (viết hoa và tô màu ĐỎ).

-  Phú này có từng vế đối nhau, vần với nhau, v́ phải b́nh chú nên tách ra.

Như: 13) và 14)

Phú nhi
THẢ quư, định nhân Tài vượng sinh Quan,
Phi yểu tắc bần, tất thị thân SUY ngộ quỷ.

là một câu đối nhau.


-  Câu chữ có mở đóng ngoặc và có dấu hoặc ( / ABC XYZ ) , nghĩa là c̣n có câu chữ - version khác so với câu chữ trước đó.

Ví dụ :

47) - Nữ nhân vô sát, đới nhị đức, tác lưỡng đại ( / LƯỠNG QUỐC ) chi phong.

th́ nghĩa là c̣n tồn tại câu khác như sau:

"Nữ nhân vô sát, đới nhị đức, tác LƯỠNG QUỐC chi phong"

+++++++

Sau đây là toàn văn PL chỉnh lại (ko chỉnh b́nh chú, chỉ chỉnh câu Phú) :

THIÊN KẾ THIỆN

1)    - Nhân bẩm thiên địa, mệnh thuộc âm dương, sinh cư PHÚC tái chi nội, tận tại ngũ hành chi trung
(con người được bẩm sinh bởi trời đất, mệnh do hai khí âm dương hun đúc, sống trong ṿng trời che đất chở, đều tùy thuộc vào khí ngũ hành).

Con người sinh ra bởi sô nhị ngũ, như trời đất sinh muôn vật tạo thành h́nh hài, người là vạn vật chi linh, là chính khí của trời đất mới gọi là người, gồm đủ cả hai khí âm dương và ngũ hành là Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ.
Ngũ hành áp dụng vào cơ thể: Tâm thuộc Hỏa, Phế thuộc Kim, Can thuộc Mộc, Tỳ thuộc Thổ, thận thuộc Thủy. Muốn t́m biết bệnh tật của con người cũng căn cứ theo ngũ hành tương khắc mà xét đoán.

2)    - Dục TRI quư tiện, TIÊN quan nguyệt lệnh NĂI đề cương:
(muốn biết sang hèn , cần xem nguyệt lệnh v́ đó là đề cương).

Nguyệt lệnh là đề cương của bát tự, do tiết khí sâu nông mà biết được tai họa. Như trong Dần có dư khí của cấn thổ là 7 ngày rưỡi, Bính Hỏa trường sinh cũng gồm 7 ngày rưỡi, Giáp Mộc mới là chính lệnh gồm 15 ngày. Ba điểm đó muốn biết cái nào là phúc, cái nào là họa, vậy gặp chính quan, chính ấn, thực thần là tốt, thiên quan, thiên ấn, thương quan là không tốt.
Tính chất của Nguyệt lệnh giống như bày tôi thi hành lệnh của nhà vua để sắp xếp kỷ cương của một nươc, nắm quyền sinh sát, đó là ư nghĩa của chữ đề cương.

3)    - Thứ đoán cát hung, chuyên dụng nhật can vi chủ bản. Tam nguyên yếu thành cách cục, tứ trụ hỷ kiến tài quan:
(Sau đó đoán việc cát hung phải dựa vào nhật can làm gốc. Tam nguyên cần được thành cách cục, tứ trụ rất tốt khi có tài quan).
Thiên can là thiên nguyên, địa chi là địa nguyên, những ǵ ẩn tàng trong chi là nhân nguyên. Năm tháng ngày giờ là tứ trụ, chuyên dùng can của ngày sinh phối hợp với tứ trụ và tam nguyên để thành cách cục, có tài quan là điều đáng quư.

4)    - Dụng thần bất khả tổn thương, nhật chủ tối nghi kiện vượng:
(Dụng thần rất kỵ bị tổn thương, nhật chủ rất cần được kiện vượng).
Như trong Nguyệt lệnh đă có quan thời không nên có thương quan, có tài thời không nên có Kiếp, có ấn thời không nên có phá. Hễ trong trụ khi gặp thần nào hữu dụng thời không nên gặp tổn hại. Tuy nhiên, nhật can cần được cường kiện mới đủ khả năng đảm nhiệm tài quan.
Quan tượng trưng cho chính nhân quân tử cho nên rất kỵ thương quan. Như Giáp lấy Tân làm quan rất kỵ Đinh Hỏa làm tổn thương.

5)    -Niên thương nhật CAN, danh vi chủ bản bất ḥa:
(Cột năm thương khắc nhật can, gọi là chủ bản bất ḥa).
Thí dụ Nhật can là Giáp hoặc Ất, cột năm gặp Canh hoặc Tân, đó là ư nghĩa câu chủ bản bất ḥa, hoặc đặc tính là cha con không ḥa thuận.
Cột năm có thất sát khắc nhật can là số không được hưởng phước của tổ tiên hoặc phải làm con nuôi họ khác. Nếu trong ngày, tháng, giờ gặp quư lộc mă tài là chết sớm. Sát vượng vận lại gặp sát tất nhiên mang tai họa. Được Ấn sinh trợ thời rất tốt. Vận gặp tỷ kiên th́ khốn khổ và có thể chết.
Nhật can làm chủ, do đó lấy niên can làm căn cơ tiên tổ, lấy nguyệt can làm phụ mẫu huynh đệ, nhật chi làm vợ, thời can làm tử tức.

6)    -Tuế nguyệt thời trung, đại phạ sát quan hỗn tạp:
(Trong các cột năm tháng giờ, rất sợ gặp sát quan hỗn tạp). Trong năm tháng và giờ đă có quan tinh, lại gặp Thất sát thời không tốt, cần phối hợp can chi trong tứ trụ mà giải đoán mới phân biệt được tốt xấu.
Sát được chế phục là thiên quan thời là điều tốt, làm điều lành. Nếu không có chế phục là xấu, làm điều ác.

7)    - Thủ dụng bằng ư sinh nguyệt, đương suy cứu ư thiển thâm, phát giác tại ư nhật thời, yếu tiêu TỨC ư cường nhược:
(Lấy dụng thần thường căn cứ vào tháng sinh cần suy cứu sâu nông, phát hiện được sức phù trợ là xét ở ngày giờ, phải xét kỹ mọi lẽ mạnh yếu).
Thế nào là Dụng thần, tức là những ǵ ẩn tàng trong tháng sinh. Thí dụ sinh ngày Giáp nhằm tháng 11, đó là tháng Tư, sẽ lấy ǵ ẩn tàng trong Tư tức là Quư Thủy được coi là Dụng thần. Quư là mẹ của Giáp , rất kỵ bị Kỷ Thổ khắc. Cần được ngày giờ cùng phù trọ vượng tướng hưu tù. Đại loại cách t́m Dụng thần tương tự như vậy.
Như sinh ngày Ất nhằm tháng bảy , dùng Canh Kim làm chính quan, rất kỵ h́nh xung, như tỵ h́nh thân.

8)    -Quan tinh chính khí, kỵ kiến h́nh xung:
(Quan tinh chính khí, rất kỵ h́nh xung). Trong Bài ca Bích Ngọc có nói: Quan tinh chính khí đừng nên hỗn tạp, tài nhiều chớ nên gặp thương thực. Thí dụ Ất Măo gặp Canh Th́n, gặp tháng Tuất hoặc giờ Tuất là bị xung làm tổn thương. SInh ngày Giáp nhằm các tháng Tỵ Dậu Sửu thời không nên gặp Ngọ Mùi hay Hỏa cục. Nếu quan vượng gặp xung h́nh, được ấn thời là tốt.
Khi nói là chính khí quan tinh tức là nói không có Sát , Thương lẫn lộn.

9)    - Thời thượng thiên tài, phạ phùng huynh đệ
(Cột giờ có thiên tài rất kỵ gặp Tỷ, Kiếp)
SInh ngày Giáp nhằm giờ Th́n giờ Tuất là Thiên tài, gặp Ất là Tỷ kiếp thời mạng không tốt. Đoạn này nói về "thời thượng thiên tài cách".

10) -Sinh khí ấn thụ, lợi quan vận úy KIẾN tài hương:
(Lấy ấn thụ làm dụng thần, quan vận đến th́ lợi, tài vận đến th́ không hay). Người sinh ngày Giáp hay Ất nhằm tháng Hợi hay Tư thời lấy làm Ấn , vận gặp Canh Tân Thân Dậu thời phát, nếu vận gặp Mậu Kỷ Tỵ Ngọ là điềm chẳng lành.
Có Ấn thời phải dùng quan, nếu không có quan coi ấn vô vị.

11) -Thất sát thiên quan hỷ chế phục bất nghi thái quá :
(Thất sát Thiên quan cần được chế phục nhưng không nên bị chế phục thái quá).
Ngày Nhâm gặp Mậu là Thất sát, cần có Giáp Mộ để chế phục, nhưng không nên quá nhiều Giáp Ất trung điệp v́ nhiều là b ị thái quá. Ví như tiểu nhân bị quan tử chế phục , nhưng đề nén nhiều quá tất là làm phản.
Thất sát không có chế phục thời dễ gây tai họa, được chế phục thời trở lại thuần ḥa và thành thiên quan.

12) -Thương quan phục hành vận bất trắc tai lai, dương NHẬN xung hợp tuế quân, BỘT nhiên họa chí:
(Thương quan đi đến quan vận thời nhiều tai họa bất trắc, dương nhận xung hay hợp tuế quân, tai họa đến đột ngột).
Đó là trường hợp người sinh ngày Giáp gặp Măo là Dương nhận, bị Dậu Kim xung, gặp Tuất là hợp thời chắc chắn là tai họa sẽ đến. Nếu trong tứ trụ có sẵn dương nhận, bất chợt xung đối khắc phá lưu niên Thái Tuế hoặc kết thành tam hợp khắc hại tuế quân, thời bống nhiên tai họa đến. Như gặp năm Ất Tỵ, sinh ngày Thân, trong tứ trụ có Tỵ Hợi đối xung hoặc Tỵ Dậu Sửu sẽ gây thành tai họa.
Nguyệt lệnh có thương quan làm Dụng thần, vận gặp thương quan , giống như hai hổ tranh giành, hai địch thủ gặp gỡ, đều là hung triệu, Dương nhận hợp với tuế quân cũng vậy.

13) - Phú nhi THẢ quư, định nhân tài vượng sinh quan:
(Được giàu lại sang, cũng nhờ tài vượng sinh quan)
Kinh có nói: Tài nhiều thời sinh quan, nhưng cần thân phải cường vượng, v́ tài đă là bộ tạo khí (trộm khí) bản thân hóa ra nhu nhược. Thí dụ Giáp Ất Canh Tân làm quan, Mậu Kỷ làm tài khí, được thiên can sinh vượng, thời Thổ sinh Kim, Kim là quan của Mộc cách này chủ trước nghèo sau giàu, bởi v́ tài vượng sinh quan vậy.

14) -Phi yểu tắc bần, tất thị thân SUY ngộ quỷ:
(Không chết non thời nghèo khổ, chỉ v́ thân suy gặp quỷ) Trong kinh có câu: Thân vượng thời sát biến thành quyền, thân suy thời quan biến thành quỷ. Như người sinh ngày Giáp hay Ất, gặp Tỵ Ngọ Hợi là thân suy (Hợi là trương snh của Giáp nhưng là vị trí tử của Ất) mất yếu tố thiên thời, lại gặp Canh Tân Thân Dậu khắc chế, số như vậy không chết non th́ nghèo.
Sinh ngày Giáp, mùa thu Canh Kim vượng thân bị suy, vậy làm sao mà được hưởng phúc.

15) - Lục nhâm sinh lâm ngọ vị, hiệu viết lộc mă đồng hương:
(Sinh ngày Nhâm gặp chi Ngọ gọi là Lộc mă đồng hương). Nhâm lấy Đinh làm tài, Kỷ làm quan lộc, đinh và Kỷ đều gặp lộc ở Ngọ, cho nên gọi là lộc mă đồng hương. Cách này sinh vào mùa thu thời tốt v́ được Canh Tân Kim Thổ Giáp Ất cho nên ít hại. Nếu gặp Dần Măo vượng thời giỏi văn chương nhưng không hiển đạt. Sinh vào mùa đông thủy vượng đương quyền, rơ ràng là gặp tài tinh tất bị tranh giành, sinh mùa xuân Giáp Ất vượng, gặp giờ Dần giờ Măo đó là cách xấu v́ hung sát hội tụ.
Cách này rất kỵ tài quan hiển lộ khắc thương tuế vận thời rất bất lợi.

16) - Quư nhật TỌA hướng Tỵ cung, năi thị tài quan song mỹ:
(Sinh ngày Quư gặp chi Tỵ, thời tài quan song mỹ).
Ngày Quư lấy Mậu làm quan, Bính làm tài mà Bính Mậu đều gặp lộc ở Tỵ cung, cho nên mới cho là tài quan song mỹ. Tuy nhiên, trong tứ trụ cần không gặp Thủy cục mới tốt, cột giờ gặp Quư Sửu không hề ǵ. Tại sao? Trong Tỵ có Mậu Thổ, trong Sửu có Quư Thủy (dư khí) chính là tài mă.
Cách này tối kỵ tuế vận quan sát lộ thời phúc bị giảm, gặp nhiều tai nạn.

17) - Tài đa thân nhược, chính vi phú ốc bần nhân :
(Tài nhiều mà thân nhược, là cách người nghèo sống trong nhà giàu).
Thân suy nhược gặp tài đa rất cần gặp tỷ kiên để chia xớt, nếu không thân sẽ bị hại.
Sau đây là lá số của một phú ông tuy giàu nhưng rất cực khổ.

(Giờ) Tài

Tân

Măo

 

Ất=Ấn

Nhật nguyên

Bính

Thân

 

Canh=T/Tài

Mậu=Thương

Nhâm =Sát

(Tháng) Thực

Nhâm

Thân

 

Canh=T/Tài

Mậu=Thương

Nhâm =Sát

(Năm) Thực

Giáp

Thân

 

Canh=T/Tài

Mậu=Thương

Nhâm =Sát

Trong thân có chứa Canh Kim, tức là nhiều tài, lại có Nhâm Thủy là Thất sát khắc chế nhật chủ. Đó là thân bị quá suy nhược. Giàu mà vất vả không được hưởng thụ.

18) - Dĩ sát hóa quyền, đích thị ( / ĐỊNH HIỂN) hàn môn quư khách:
(Sát biến thành quyền , là cách người quư hiển trong nhà nghèo).
Nói chung là thiên quan hóa làm quan tinh tức là hóa quyền. Như Bính gặp Nhâm làm sát, Tỵ Ngọ tài dựa vào thế của Thổ triệt tiêu nên ảnh hưởng của Nhâm và hóa sát thành quan, sự hiển đạt phát xuất từ nơi bạch ốc. Nếu trong tứ trụ có Thổ gặp giờ Bính Nhâm thời quan sang cực phẩm.
Sau đây là lá số của Lang Trung họ Ngô.

(Giờ) Kiếp

Nhâm

 

Tỷ

Nhật nguyên

Quư

Mùi

 

Kỷ=Sát

Đinh=T/tài

Át=Thực

(Tháng) Thực

Quư

Sửu

 

Kỷ=Sát

Quư=tỷ

Tân=T/Ấn

(Năm) Thực

Nhâm

Ngọ

 

Đinh=T/Tài

Kỷ=Sát

19) - Đăng khoa giáp đệ, quan tinh lâm vô phá chi cung:
(Số đỗ cao làm quan là v́ quan tinh không bị xung phá).
Quan tinh là chính khí, trong tứ trụ không có thương quan, không có sát hỗn tạp, đi đến vượng vận tất nhiên sớm đỗ đạt.
Như sinh ngày Giáp gặp tháng Dậu gọi là chính khí quan tinh, gặp Đinh khắc Dậu trở thành tài.

20) - Nạp túc tấu danh, tài khố cư sinh VƯỢNG chi địa:
(Nhờ nộp thóc cho vua mà được phong tặng v́ tài khố ở vào vượng địa).
Đây thuộc về mộ khố cách. Nếu tài quan tinh gặp mộ khố, cần có vật ǵ để khai mộ. Người gặp cách mộ khố thời thiếu niên khó phát, chỉ sợ có vật ǵ đè ép. Nếu đến tài vận vượng, hoặc khai khố, thời có thể nộp tiền bạc thóc lúa để được phong tặng.
Hữu khí thời coi là khố có thể mở kho lấy mà dùng, vô khí thời coi là mộ, dù có khai cũng vô ích.

21) - Quan quư thái thân (/ QUAN TINH THÁI VƯỢNG ), tài lâm vượng xứ tất khuynh:
(Quan tinh quá nhiều, nếu lại gặp vượng thời hư việc).
Như Giáp Ất lấy Canh Tân Thân Dậu làm quan tính lại gặp thêm Tỵ Dậu Sửu, như vậy là quan tinh quá nhiều, nếu trong tứ trụ có chế phục là tốt, nhưng khi đi đến quan vận vượng, thời bị lâm vào t́nh trạng thái quá thời hay sinh ra tai họa. Cũng như người ở vào địa vị cực quư dễ có những lạm dụng , sai lầm và đó là nguồn gốc của tai họa.

22) - Ấn thụ bị thương, thảng nhược vinh hoa bất cửu:
(Ấn thụ bị khắc chế, dù có vinh hoa cũng không được bền).
Ấn thụ vốn là nguồn sinh khí rất kỵ bị tổn thương. Ấn thụ gặp tài là bị tổn thương, là trong may có rủi, nếu gặp được Lộc , phú quư chẳng được bền. Đó là ư nghĩa câu: Tham tài hoại ấn. Thí dụ dễ hiểu hơn: Ấn là dấu hiệu ấn tín của triều đ́nh, do quan chức trông coi nắm giữ, gặp tài liền động ḷng tham nên mất chức.

23) -Hữu quan hữu ấn, vô phá, tác lang miếu chi tài:
( Có quan có ấn, khôgn bị phá, tất có tài lương đống)
Có quan có ấn tức là tạp khí chứa cả quan lẫn ấn, nên quỷ cốc tử có nói: Trong vị trí Thiên cương (Th́n) có Ất, trong vị trí Hà Khôi (Tuất) có chứa Tân, đó là cách tạp khí tài quan, ấn thụ đó là cách "thiếu niên bất phát v́ tài quan, ấn nằm trong mộ khố"
Sau đây là số của Diên Vương Tuấn

(Giờ) Thực

Bính

Dần

 

Bính=Thực

Mậu=T/Tài

Giáp=Tỷ

Nhật nguyên

Giáp

Th́n

 

Ất=Kiếp

Quư=Ấn

Mậu+T/tài

(Tháng) Quan

Tân

Sửu

 

Kỷ=Tài

Tân=Quan

Quư=Ấn

(Năm) Thực

Bính

Dần

 

Bính=Thực

Mậu=T/Tài

Giáp=Tỷ



Giáp lấy Tân làm quan, Kỷ Thổ làm tài,Quư Thủy làm Ấn, trong đề cương có Quư Thủy là dư khí, Kim ở mộ khố, Kỷ Thổ gặp vượng, cho nên Diệu Vương Tuấn được thụy phong tước vương (phát chậm).
Cách này rất kỵ tài tinh phá hoại ấn thụ, thương thực tổn thương quan tinh, đều bất lợi cho công danh.

24) - Vô quan vô ấn, hữu cách, năi triều đ́nh chi dụng:
(Không quan, không ấn, có cách cũng được triều đ́nh trọng dụng).
Chính khí hay tạp khí đều dựa vào tài, quan, ấn thụ mới là quư cách. Mạng được phú quư nếu thành cách cục, cần tuyệt nhiên không có tài quan, mới được hưởng phú quư.
Sau đây là số của Tả thừa tướng họ Tạ:

(Giờ) Thực

Canh

Thân

 

Canh=Thực

Mậu=Tỷ

Nhâm=T/tài

Nhật nguyên

Mậu

 

Quư=Tài

(Tháng) T/tài

Nhâm

Thân

 

Canh=Thực

Mậu=Tỷ

Nhâm=T/tài

(Năm) Kiếp

Kỷ

Mùi

 

Kỷ=Kiếp

Đinh=Ấn

Ất=Quan


Số này là chuyên thực lộc hợp cách, nếu trong tứ trụ tuyệt nhiên không có quan tinh, ấn thụ. Mậu lấy Ất làm quan, quư tài Đinh ấn, trong tứ trụ tuyệt nhiên không có Mậu lấy Canh làm thực ở Thân, thân là vị trí lộc của Canh, vị trí của Mậu ở Tỵ, Tỵ hợp với Thân. Cách này không có quan ấn thụ thuộc về ngoại cách, nếu găp hại tinh là bị phá cục.

25) -Danh phiên khu bảng ( / DANH TIÊU KIM BẢNG ), TU hoàn thân VƯỢNG phùng quan. Đắc tá thánh quân, quư tại xung quan phùng hợp:
(Tên đề bảng hổ, cần được thân vượng gặp quan, số được giúp vua trị nước, nhờ ở xung quan gặp hợp).
Thân vượng gặp được chính khí quan tinh, lại đi đến vượng vận tất nhiên là đậu cao, nếu trong tứ trụ gặp Phi thiên lộc mă , xung quan hợp lộc, sẽ là cực phẩm văn thần. Xung quan chỉ có 4 ngày sợ xung: Canh Tư, Nhâm Tư, Tân Hợi, Quư Hợi.

26) - Phi cách, phi cục, kiến chi yên đắc vi kỳ, thân nhược ngộ quan, đắc hậu đồ nhiên phí lực:
(Mạng không thành cách thành cục, số này không gọi là kỳ, thân dù có quan, sau cũng lao tâm phí lực mà chẳng nên chuyện ǵ).
Nếu trong tứ trụ, dụng thần tài, quan gặp thương kỵ là phi cách cục có tài quan thời mệnh cũng chẳng ra ǵ. C̣n luận về thân, nếu thân suy nhược, dù quan tinh đắc thế, vinh hoa cũng chẳng được lâu bền.
Dụng thần bị phá, tổn hoặc thương đều gọi là phi cách cục, thân suy nhược mà gặp quan khó đảm đương trách nhiệm.

27) - Tiểu nhân mệnh nội, DIỆC hữu chính ấn, quan tinh:
(trong số mạng của kẻ tầm thường, cũng thường có chính ấn quan tinh).
Ấn thụ rất sợ tài khí phá hoại. Quan tinh rất sợ thương quan. Trong tứ trụ tuy có tài quan ấn thụ nếu bị thương hại thời không thành chân danh (đúng danh nghĩa) mà trái lại là điềm gở, v́ thế thành ra số mạng kẻ tầm thường. Thật vậy, đó là trường hợp Chính Ấn, quan tinh đă bị ác sát cướp mất tú khí.

 

28) - Quân tử cách TRUNG, dă PHẠM thất sát, dương nhận :
(Trong số mạng của những người có địa vị, cũng thường bị thất sát dương nhận xâm phạm)
Thất sát gặp chế hóa thời biến thành quan, dương nhận không bị xung lại thành quư cách. Thiên quan thường khởi phát ở những nhà nghèo (con nhà nghèo mà hiển đạt) dương nhận thời hay phát ở nơi biên ải, ra ngoài làm tướng vơ, vào trong làm tướng văn, như vậy há chẳng phải là số mạng người quân tử sao? Nhận với sát đều chủ về quyền hành chém giết. Sát tinh gặp nhận, cả hai đều hiển hách.

29) - Vi nhân hiếu sát, dương nhận tất phạm ư thiên quan:
(Làm người ưa chém giết, v́ dương nhận gặp thiên quan).
Dương nhận ở trên trời là tử ám tinh, chuyên việc chém giết, ở dưới đất là dương nhận sát. Thiên quan là ám quỷ của Thất sát, nếu dương nhận gặp Thất sát là người hung bạo, gặp đượ quư nhân thời tốt, nếu không th́ rất xấu. Riêng Thiên đức Nguyệt đức có thể giải được.

THIẾU 1 VẾ:

– Tố thực từ tâm, Ấn thụ trục phùng vu Thiên Đức.

  Người hiền lành an chay do có Ấn thụ đi cùng Thiên Đức.

30) - Sinh B̀NH thiểu bệnh, nhật chủ cao cường:
(Trong đời ít bệnh tật là nhờ nhật chủ cao cường)
Nhật chủ vượng, tức là đắc địa, người gặp cách này thường ít bệnh tật, tuổi già mà tóc đen, răng chắc, thân thể mạnh khoẻ, suốt đời vui vẻ, thọ hưởng tuổi trời. Nhật chủ cao cường có nghĩa là ngũ hành gặp lâm quan, đế vượng.

THIẾU 1 VẾ:

– Nhất thế an nhiên, Tài Mệnh hữu khí.

(Một đời b́nh yên do Tài mệnh hữu khí)

Như : Mậu Th́n , Giáp dần , Canh thân , Nhâm ngọ. Tứ Trụ này Nhật can và Tài đều tọa ở vị trí Lâm quan, đă vậy nhật chủ cường vượng, cũng là "tài mệnh hữu khí" , chủ cuộc đời ít bệnh , b́nh yên.

31) - Quan h́nh bất phạm, ấn thụ thiên đức đồng cung:
(Suốt đời không bị quan h́nh tù tội, là nhờ Ấn thụ và Thiên đức đồng cung).
Đây nói về ngũ hành được thiên thời , gọi là thời vượng, nếu được ấn thụ phù trợ cho thân lại thêm hai sao Thiên, Nguyệt đức thời trọn đời không phạm quan h́nh tù tội. Ấn đồng cung với Thiên, Nguyệt đức thời người vốn nhân từ , mọi việc đều biến hung thành cát.

32) -Thiểu lạc đa ưu, cái nhân nhật chủ tự nhược:
(Ít vui mà nhiều lo, chỉ v́ nhật chủ suy nhược)
Đoạn này nói về nhật chủ vô khí, lâm vào vị trí suy nhược, lại mất thiên nguyên khí lâm vào quỷ bại, cho nên số phải làm tôi tớ, cô quả gặp ngũ mộ, thời suốt đời âu lo, thiếu thốn. Gặp số này thường phải rời bỏ quê hương, cuộc sống phải nhờ tay người ngoài.

33) -Thân cường sát thiển, giả sát vi quyền:
(Thân mạnh sát yếu, lấy sát làm quyền)
Như sinh ngày Bính Tuất gặp Nhâm Th́n, sinh nhằm tháng tư tháng năm thời theo đó mà đoán. Bài ca Bích Ngọc có câu: Hóa sát thành quyền căn cứ vào đâu? Giáp sinh nhằm Dần Măo lại gặp Hợi Măo Mùi thời đâu có sợ Canh Kim làm ác. Sinh ngày ẤT nhằm các tháng Tỵ Dậu Sửu, mong được có mộc cục (1) để có sức mạnh tương đương, nếu gặp Hợi Măo Mùi dễ sinh tai họa , suốt đời gian khổ.
(1) nguyên văn là mộc cục, nhưng dịch giả nghĩ là Thủy cục mới đúng, v́ thủy cục sinh cho mộ và làm tiết khí của Kim.
Giả là mượn, thân vượng không có sát thời không có uy, phải mượn uy của sát thời thân mới hiển.

 

34) - Sát trọng thân khinh, chung thân hữu tổn:
(Sát vượng mà thân suy, suốt đời gặp tổn thương)
Số sau đây phạm vào cách đó:

 

(Giờ) Quan

Kỷ

Dậu

 

Tân=Ấn

Nhật nguyên

Nhâm

Tuất

 

Mậu=Sát

Tân=Ấn

Đinh=Tài

(Tháng) Tỷ

Nhâm

Tuất

 

Mậu=Sát

Tân=Ấn

Đinh=Tài

(Năm) Sát

Mậu

Dần

 

Giáp=Thương

Bính=T/tài

Mậu=Sát


Tháng giờ ngầm chứa Mậu Thổ làm Thất sát nên thân bị tổn thương. Cách này như suy thảo sương, cuồng phong áp đảo, vận hành gặp sát tatas nhiên là chết.

35) -Suy tắc biến quan vi quỷ, vượng tắc hóa quỷ vi quan:
(Suy thời biến quan thành quỷ, vượng thời biến quỷ thành quan).
Nhật chủ bị suy nhược nếu có quan tinh khó bề đảm đương, cho nên biến quan thành quỷ. Nếu nhật chủ vượng, dù có Thất sát, sát phải hàng phục, nên sát biến thành quan. Được vậy tất nhiên là đại phú quư. Quan với quỷ chỉ là một, thân vượng th́ cho là quan, thân suy thời coi là quỷ.

36) - Nguyệt sinh nhật can,, vận hành bất hỷ tài hương:
(tháng sinh nhật can, vận hành gặp tài rất xấu).
Tháng sinh nhật can tức là Ấn thụ, Ấn là mẹ cho nên mới nói là sinh, ấn rất kỳ tài phá, nếu vận hành đến tài gọi là tham tài phá ấn, giống như làm quan coi ấn tín, tham của hối lộ nên mất chức. Giống như Mộc lấy Thủy làm Ấn, vận hành gặp tài thổ.

37) - Nhật chủ vô y, khước hỷ vận hành tài địa:
(Nhật chủ không có chỗ dựa, vận hành gặp tài là tốt)
Ngày Giáp, Ất sinh nhằm mùa xuân, trong trụ không có tài quan, gọi là vô y (không chỗ dựa), nếu gặp vận Th́n Tuất Sửu Mùi, lấy Thổ làm tài, có cơ may phát phúc, đại loại suy luận theo cách đó, nếu bội vận không thể nói là phúc.
Tài để dưỡng mệnh, quan để phù thân, người mà thiếu hai điều đó, thời lấy ǵ mà tồn tại.

38) -Thời quy nhật lộc, sinh b́nh bất hỷ quan tinh:
(Gặp lộc ở cột giờ, tối kỵ trong tứ trụ có quan tinh)
Mệnh gặp Lộc ở cung giờ rất kỵ quan tinh, là v́ nhanh th́ phá lộc, biến sang thành hèn.Bài ca Bích Ngọc có câu: Nhật lộc ở cột giờ là rất quư chỉ sợ năm tháng gặp quan tinh, nếu gặp quan tinh là bác lộc (làm mất lộc). Như sinh ngày Giáp gặp giờ Dần (có lộc) trong tứ trụ rất kỵ có có chữ Tân.

39) - Âm nhược triều dương, thiết kỵ Bính Đinh ly vị
( Được cách âm triều dương, rất kỵ Bính ĐInh, phương nam, ly Ngọ)
Đây nói về gặp ngày Lục Tân, sinh giờ Mậu Tư, cột năm và tháng xuất hiện hai chữ Bính Đinh, tức là nam phương , Hỏa làm hại chữ Tân v́ vậy không được cách âm triều dương. Nếu không có Bính Đinh thời số đại phú quư, quan cao nhất phẩm.
Tư là dương, Tân là Âm, nên gọi là âm triều dương, rất kỵ quan tinh là Bính lại hợp, thời cách âm triều dương không c̣n hiệu lực, số này chỉ có thể kinh doanh buôn bán mà khó được quan cao.

40) -Thái tuế năi chúng sát chi chủ ( / VƯƠNG ), nhập mệnh vị TẤT vi tai ( / ƯƠNG), nhược ngộ đấu chiến chi hương:
(Thái tuế là chúa tể của sát tinh, nhập mệnh chưa hẳn đă gây tai họa, nếu gặp sự chiến đấu, tất nhiên có hại cho bản mệnh)
Thái tuế là vua làm chủ trong 1 năm, làm chúa tể tất cả sát tinh, nhưng chớ vội cho là xấu trừ trong mệnh có dương nhận, hoặc là nhật chủ h́nh khắc Thái tuế, như vậy là bầy tôi phạm vua, tức là mắc họa.
Thái tuế gặp được cát tinh th́ hóa cát, gặp sát tinh hóa hung. Thái tuế khắc sát tinh như vua phạm bày tôi, họa c̣n nhẹ. SÁt tinh khắc thái tuế là tôi phạm vua, tai họa rất nặng. Đó là vua tôi cha con bất ḥa.

THIẾU 1 VẾ:

– Nhược ngộ đấu chiến chi hương, tất chủ h́nh vu bản Mệnh.

 

41) -Tuế thương nhật can, hữu họa tất khinh, nhật phạm tuế QUÂN, tai ương tất trọng:
(Can năm khắc can ngày, tai họa nhẹ, can ngày khắc can năm, tai họa nặng)
Thái tuế khắc nhật can như cha giận con, t́nh c̣n lượng thứ, nhật can khắc thái tuế, như con giận cha, tội thực khó dung. Thí dụ Thái tuế là Canh Tân, nhật can là Giáp ất, thời họa nhẹ. Nhật can là Canh Tân, Thái Tuế là Giáp, Ất họa nặng. Đăc biệt trong tứ trụ có tài thời trước họa sau phúc, nếu không có tài thời rất xấu.

42) -Ngũ hành hữu cứu, KỲ niên phản tất vi tai, tứ trụ vô t́nh, cố luận danh vi khắc tuế:
(Ngũ hành gặp cứu trợ, thời năm đó lại có tài, tứ trụ vô t́nh, thời coi là khắc tuế quân)
Đoạn này nói trường hợp nhật phạm tuế quân, nếu được cứu trợ thời giảm tai họa. Cứu tinh đây là thực thần. Thí dụ: Nhật can là Canh Tân, Tuế can là Giáp Ất, có Nhâm Quư xuất hiện trong tứ trụ làm thực thần, Canh Tân tham sinh mà quên khắc. Nếu không có thực thương là vô cứu, Canh Tân phạm Giáp Ất có ư tạo phản mưu hại tuế quân, nhưng kết quả chính lại là hại bản thân. C̣n chữ vô t́nh, hữu t́nh có nghĩa như sau: can ngày là Giáp khắc can Mậu là năm, nếu trong tứ trụ có chữ Kỷ, Giáp hợp với Kỷ, tức có nghĩa là vợ chồng tham hợp có t́nh ư với nhau. Ngày Ất khắc năm Kỷ, nếu tứ trụ có chữ Canh , ẤT. Canh hợp không khắc Kỷ v́ tham hợp quên khắc. Nếu không có sự phối hợp khắc chế, đó là vô t́nh , tai họa khó tránh.

 

43) - Canh Tân lai Thương Giáp Ất, Bính Đinh tiên KIẾN vô nguy

(Canh Tân khắc Giáp Ất, nếu có Bính Đinh thời không nguy). Như Canh Tân Kim khắc Giáp Ất Mộc, trong trụ có Bính Đinh Tỵ Ngọ hỏa, thời Giáp Ất được cứu giải. Đó là lấy lẽ ngũ hành khắc chế mà suy diễn.

44) - Bính Đinh phản khắc Canh Tân, Nhâm Quư ngộ chi bất úy; Mậu Kỷ sầu phùng Giáp Ất, CAN ĐẦU tu yếu Canh Tân, Nhâm Quư thấu lộ ( / LỰ TAO) Mậu Kỷ, Giáp Ất LÂM chi hữu cứu; Nhâm LAI khắc Bính TU yếu Mậu TỰ đương đầu; Quư khứ thương Đinh, khước hỷ Kỷ lai phương chế ( TƯƠNG CHẾ / TƯƠNG TRỢ).

Bính Đinh với khắc Canh Tân, gặp Nhâm Quư nên không đáng ngại; Mậu Kỷ sợ gặp Giáp Ất, rất cần gặp được Canh Tân; Nhâm Quư rất sợ Mậu Kỷ, được Giáp là gặp cứu tinh; Nhâm lại khắc Bính, cần có Mậu để đương đầu; Quư vốn khắc Đinh, nhờ gặp Kỷ nên Quư bị chế phục.

Nhâm là con của Canh, Bính khắc Canh, con đến cứu mẹ, Giáp lấy Ất là em gái; Ất hợp với Canh, Canh ví như chồng của em.

45) - Canh đắc Nhâm nam chế Bính, KHẢ HỨA trường niên, Giáp dĩ Ất MUỘI thê Canh, hung vi cát TRIỆU:

Số đàn ông nếu là canh bị Bính hỏa khắc, có Nhâm đến cứu, thời số yểu biến thành thọ, Giáp nhờ chồng của em gái là Canh, nên hung biến thành cát.

Canh Kim rất sợ Bính hỏa, được Nhâm thủy chế phục nên hóa tốt, Giáp rất sợ Canh Kim, Canh gặp Ất hợp thành vợ mà không khắc Giáp, lại coi Giáp là anh, nên dữ hóa lành.

46) - Thiên nguyên tuy vượng, nhược vô y ỷ thị thường nhân; Nhật chủ thái nhu, TÚNG NGỘ tài quan vi HÀN sĩ:

Thiên nguyên dẫn vượng, thiếu tài quan là số tầm thường, Nhật chủ quá yếu, dù gặp tài quan thời là hàn sĩ.

Bài ca Bích Ngọc có nói: Thiên nguyên nhật chủ quá vượng mà trong ba cột, năm, tháng giờ thiếu tam từ (tài, quan, ấn) thời thọ nhưng nghèo hèn thường là số những vị tăng ni. Nhật chủ quá yếu mà lại nhiều tài quan thời dễ sinh tai họa, sức yếu khó khăn gánh nặng, nên chung quy chỉ là hàn sĩ, suốt đời tâm khổ.

47) - Nữ nhân vô sát, đới NHỊ đức, tác lưỡng đại ( / LƯỠNG QUỐC ) chi phong:

(Mạng nữ không gặp sát, có thêm Thiên, Nguyệt đức thời được phong tặng hai đời). Mạng nữ tối kỵ gặp Thiên quan, nếu lại gặp được Thiên đức, Nguyệt đức, tất nhân được phong tặng. Ngoài ra, bản tính nhân từ ôn thuận, có thể trấn áp được ảnh hưởng của sát tinh không dám xâm phạm.

Mạng nữ gặp cách này thường sinh trưởng trong gia đ́nh quyền quư được hưởng ơn vua.

48) – ( NAM ) Mệnh thân cường, ngộ Tam Kỳ vi nhất phẩm chi quư:

(Nam Mệnh cường vượng gặp tam kỳ thời quan cao nhất phẩm) Khẩu quyết có nói: Nhật chủ cao cường nếu có đủ tài, quan ấn thụ tất nhiên phú quư. Giáp gặp Tân, Kỷ Quư là tốt, Ất gặp Mậu, Canh, Nhâm; Bính gặp Quư, Tân, Ất; Đinh gặp Canh, Giáp, Nhâm, Mậu gặp Quư, Ất, Đinh, Măo; Kỷ gặp Nhâm, Giáp, Bính, gặp Canh Tân Nhâm Quư cứ theo lệ đó mà suy diễn, nếu không gặp phá tất nhiên quư hiển.

Tam Kỳ đức là tài, quan, ấn thọ, nếu cả 3 không bị h́nh xung phá hại tất ngôi cao cực phẩm.

49) - Giáp phùng Kỷ NHI sinh vượng, định hoài trung chính chi tâm.

Giáp gặp Kỷ được sinh vượng, tất nhiên là người có ḷng ngay thẳng.

Quyết có câu: Giáp gặp Kỷ trở sinh vượng cùng hợp là tốt, số được phú quư vinh hoa. Người đó vốn có ḷng ngay thẳng và đắc nhân tâm, gặp được quá nhân thời vô cùng tốt đẹp.

Giáp thuộc phương đông được khí sinh vượng nên chủ về ḷng nhân, Thổ thuộc trung ương có tính chất hậu trọng, chủ về chữ tín. Giáp hợp Kỷ hóa thành Thổ mà trong tứ trụ có đới sinh vượng thời đúng là người nhân từ chính trực.

Trường hợp trên nói về Giáp hợp với Kỷ hóa thành thổ, thời chủ yếu là hai chữ nhân và tín. Người có số này không bao giờ thất tín, đối đăi với mọi người đều lấy ḷng chí thành, đúng là tác phong của người quân tử.

50) - Đinh ngộ Nhâm nhi thái quá, tất phạm DÂM ngoa chi loạn:

(Đinh gặp quá nhiều nhầm thời bản tính ưa dâm loạn). Quyết có nói: Đinh gặp quá nhiều Nhâm, tức là một âm gặp nhiều dương thành thời bản chất dâm loạn. Đàn ông v́ tửu sắc mà yểu mệnh, đàn bà quen thói dâm loạn tư thông. Đinh hợp với Nhâm. Nếu ngày Đinh gặp Nhâm thủy chế phục quá nhiều, chủ về sự dâm loạn.
Đinh Nhâm tương hợp gặp Canh Tân, đàn bà chủ dâm, không tốt, trăng hoa đàn hát. Cách này gặp vạn thổ mới tốt.

51) - Bính LÂM thân vị, phùng dương thủy nan hoạch diên niên:

Bính gặp Thân, nếu gặp Nhâm Thủy là số không thọ. Quyết có nói: Bính đến cung Thân là lửa không có khói, nếu gặp Dương thủy thời mang không thọ, nếu được thổ đến cứu trợ, thời được hưởng phúc và tăng thọ. Nếu nhật chủ là Bính Thân, gặp vận hành Nhâm Thân, Nhâm Tư, Nhâm Th́n thời yểu.

THIẾU 1 VẾ :

Nguyệt phùng Ấn hoăn, tắc an phú tôn vinh.

(Nguyệt phùng Ấn ḥa hoăn th́ an nhàn phú vinh.)

 

52) - Kỷ nhập ( / NHÂN) hợi Cung, KIẾN âm mộc chung VI tổn thọ:

(Kỷ vào cung Hợi, gặp âm mộc cho nên tổn thọ). Nhật chủ là Kỷ Hợi, vận đến Ất hoặc Hợi Măo Mùi, thời khó tạo. Quyết có nói: Kỷ là cường thổ gặp song ngư (Hợi) và âm mộc thời khó thọ, trong tứ trụ nếu không có Kim để cứu trợ, tất nhiên hồn ĺa trần thế. Cách này gặp Kim vận mới được phúc.

THIẾU 1 VẾ :

Thời ngộ Bính Dần, tắc Quan Đới trâm anh.

(Giờ gặp thêm Bín Dần, nam th́ làm quan, nữ là bậc trâm anh.)

 

53) - Canh trị Dần NHI ngộ Bính, CHỦ vượng vô nguy:

(Canh tới Dần mà gặp Bính, được sinh vượng không đáng lo). Nhật chủ là Canh Dần, trong tứ trụ có Bính Hỏa, nếu có nhiều Canh không đáng ngại. Như vậy có nghĩa là Bính sinh cấn thổ (Dần là cung cấn có chứa Mậu thổ) thổ lại sinh kim, cho nên không ngại. Quyết có nói: Canh đến cung Dần lộc đương quyền, lại gặp Bính Hỏa càng tăng tuổi thọ, Thân vượng quỷ suy có khả năng chế phục, nên quỷ sát được hóa thành quyền.

Canh gặp Tuyệt ở Dần nhưng lại được Mậu nằm trong Dần sinh trợ cho Kim, dù Bính Hỏa có vượng cũng không đáng sợ.

 

54) - Ất ngộ Tỵ nhi kiếm Tân, thân suy HỮU HỌA:

(Ất đến Tỵ mà gặp Tân, thân suy, thời nhiều tai họa). Ất Tỵ là nhật chủ, trong tứ trụ có nhiều Tân Kim tức là Ất mộc suy mà sát vương cho nên mang họa. Quyết có nói: Ất gặp song nữ (hoặc Kim) thời mộc phải suy tàn, nếu gặp Tân Kim thời khó thọ, không được Bính Đinh đến cứu trợ, thời dù có an lại cũng chẳng được vui.

Ất mộc sinh ở Ngọ, bại ở Tỵ, mộc rất suy nhược, sao chịu nổi Tân Kim khắc hại, cho nên không thể là cát mà là hung triệu.

55) - Ất phùng Canh vượng, trường tồn nhân nghĩa chi TÂM:

(Ất mà gặp canh vượng, bẩm tính là người nhân nghĩa). Đó là trường hợp sinh ngày Ất nhằm tháng Thân, gặp cảnh này là người có nhân có nghĩa. Quyết có nói: Ất gặp Canh vượng là quan tinh, gặp cách này có khi làm Tể tướng, nếu không bị ngũ hành xung phá, tiếng nhân nghĩa vang lừng bốn cơi.
Ất mộc chủ nhân Canh Kim chủ nghĩa, v́ thế là người có ḷng nhân nghĩa.

 

56) - Bính hợp Tân sinh, TRẤN chưởng uy quyền chi chức:

(Sinh ngày Bính hợp với Tân, sẽ làm quan có nhiều quyền, như sinh ngày Bính gặp tháng Tân Dậu, gặp Cách cục này thời làm quan có nhiều quyền hành. Quyết có nói: Bính hợp Tân sinh không phải là người hèn, vang lừng danh tráng. Thật là tốt, được đủ bậc công khanh nơi gác tía, trong tay nắm giữ nhiều quyền hành. Cách này nếu gặp h́nh thương khắc phá thời đương nhiên là không tốt, cho nên chớ vội cho là quư.

 

57) - Nhất mộc trùng phùng hỏa vị, danh vị KHÍ tán chi văn:

(Một mộc gặp nhiều hỏa, gọi là khí tán) sinh ngày Giáp, Ất gặp nhiều Bính Đinh Hỏa thời bị tiết khí nhiều. Quyết có nói: Mộc sinh hỏa, mộc tươi tốt, mộc với hỏa trở thành thông minh và trở nên bày tôi dương đông, nhưng một mộc mà gặp hỏa trùng điệp. Thời bị tiết khí quá nhiều nên suốt đời lận đận trên đường thi cử. Đại ư nói v́ tiết khí nhiều, văn chương không hàm xúc nên rút cục chỉ là một học tṛ nghèo.

 

58) - Độc thủy tam PHẠM Canh Tân, hiệu viết thể toàn chi tượng:

(Có một thủy mà gặp nhiều Canh Tân, gọi là thổ toàn chi tượng) sinh ngày Nhâm thấy Canh Tân Thân Dậu trùng điệp, đựơc Ấn thụ tinh thân, đó là số giàu sang. Quyết có câu: Một thủy gặp được nhiều Canh Tân, được Kim sinh Thủy, thủy càng dồi dào, được niên dịch thời cốt cách vững, tuổi trời thọ, danh lợi song toàn. Đại ư nói như Mẹ sinh con nên được thể toàn khang kiện.

 

59) - Thủy quy đông vượng, sinh b́nh lạc TỰ vô ưu:

(Can sinh là thủy sinh nhằm mùa đông, suốt đời an lạc vô ưu) sinh ngày Giáp, Ất vào mùa xuân, Bính Đinh vào mùa hạ, Canh Tân vào mùa thu, Nhâm Quư vào mùa đông, Mậu Kỷ nhằm 4 tháng Th́n, Tuất, Sửu, Mùi đều coi như trong ṿng ảnh hưởng tiết khí, suốt đời ít bệnh ít lo.

Sau đây là lá số của ông Bành Tổ:

(Giờ) Kiếp

Nhâm

 

Quư=Tỷ

 

Lộc

Nhật Nguyên

Quư

Hợi

 

Nhâm=Kiếp

Giáp=Thương

Vượng

(Tháng) Tỷ

Giáp

 

Quư=Tỷ

 

Lộc

(Năm) Sát

Quư

Hợi

 

Nhâm=Kiếp

Giáp=Thương

Vượng

 

60) - Mộc hướng xuân SINH, xử thế an NHIÊN tất thọ:

(Can ngày sinh là mộc sinh nhằm mùa xuân, cuộc sống an b́nh và sống lâu).

C̉N 1 VẾ NỮA :

Kim nhược ngộ hỏa viêm chi địa, huyết tật vô nghi.

Can sinh ngày Giáp nhằm mùa xuân, trong tứ trụ lại gặp Dần Măo nhị trùng, thời tính cách ôn ḥa, giàu ḷng từ thiện được dự vào triều đ́nh, trên ghi thanh sử, nhưng nắm tài, quan, ấn thư quá vượng thời lại là tổ bần cùng. Cách này luận về vận đến đây phương mối luận là số thọ.

- Kim nhược ngộ hỏa niên chi địa, huyết tất vô nghi (kim nhược vi sinh nhằm mùa hạ thường mắc bệnh thổ huyết). Kim chủ về phế, phế là lọng che cho kim, kim nếu bị hỏa xung, thường hay mắc bệnh do tửu sắc gây ra, phổi và tim bị thương hay bị mắc bệnh lao thổ huyết.

Đây nói kim sinh vào mùa hạ lại gặp nhiều Bính, Đinh, đàn ông hay bị phong lao, đàn bà hay bị băng huyết.

 

61) - Thổ hư phùng mộc vượng chi hương, tỳ thương định luận:
(Thổ suy gặp mộc vượng, tỳ vị thường bị tổn thương) Thổ thuộc tỳ vị, nếu gặp mộc khắc chế, thời hay mắc chứng đau bụng.

Sau đây là lá số của Ninh Tử:

(Giờ) Sát

Ất

Hợi

 

Nhâm=Tài

Giáp=Quan

Nhật Nguyên

Kỷ

Sửu

 

Kỷ=Tỷ

Quư=Sát

Tân=Thực

(Tháng) Sát

Ất

Măo

 

Ất=Sát

(Năm) Quan

Giáp

Ngọ

 

Đinh=T/ấn

Kỷ=Tỷ

Ngày sinh là Kỷ Sửu thuộc thổ, xung quanh bị Giáp Ất trùng điệp khắc chế, nên chết v́ bị đau bụng.

62) - Cân ĐÔNG cốt thống, cái nhân mộc bị kim thương:
(Đau xương nhức gân, chỉ v́ mộc bị kim thương).

Quyết có nói: Giáp mộc thân suy, nên đề pḥng vận đến Tân Dậu, Canh Thân, Măo gặp Tỵ Dậu Sửu gặp tà phong, mắt ḷa. Ất nhật thân suy cũng vậy, bị Tỵ Dậu Sửu h́nh khắc, chưa gặp vận đó thời tứ chi c̣n nguyên vẹn, đến vận đó ắt bị tổn thương, Mộc bị kim thương, thường bị đau nhức gân xương.

63) - Nhăn hôn mục ám, tất THỊ hỏa TAO thủy khắc:
(Mắt bị tối tăm, là do hỏa bị thủy khắc) gan thuộc mộc, tân thuộc hỏa, thận thuộc thủy, thủy khắc hỏa không được tương sinh cho nên bị bệnh mắt ḷa. Mắt là quy tụ tinh hỏa của ngũ hành kim, mộc, thủy, hỏa, thổ nếu khiếu khuyết thời thiếu ánh sáng.

64) - Hạ nguyên lănh tật, tắc THỊ thủy trị hỏa thương:
(Mắc chứng lănh tật là do hỏa bị thủy khắc chế)

Thân thuộc bắc phương thủy, tâm thuộc nam phương hỏa, thân thủy bốc lên, tâm hỏa giáng xuống là được cách thủy hỏa kư tế rất tốt. Nếu thủy hỏa không tương giao, thời người mắc lănh tật. Bính Đinh sinh nhằm cung Khảm cũng thường mắc tai họa.

65) - Kim phùng Cấn nhi NGỘ thổ, HIỆU viết hoàn hồn:
(Kim gặp Cung Cấn nhờ có thổ sinh, nên gọi là hoàn hồn) Canh Tân Kim thụ khí ở Dần Măo, được thổ sinh Kim, nên gọi là hoàn hồn: Cấn thuộc thổ ở phương đông, cung Dần, Kim nhờ vào khí của Cấn thổ và thời đạt.

66) - Thủy nhập Tốn nhi kiến kim, danh vi bất tuyệt:
(Thủy đến cung tốn gặp được kim nên không bị tuyệt. Nhân thủy thụ khí ở Tỵ, được Kim sinh thủy nên gọi là bất tuyệt. Thủy đến Tỵ là gặp Tuyệt nhưng nhờ Kim trường sinh ở Tỵ cho nên thủy đuợc thụ khí.

67) - Thổ LÂM măo vị, vị trung niên TIỆN tác HÔI tâm ( / TIỆN DỤC HÔI TÂM ), kim NGỘ hỏa hương, tuy thiếu tráng tất nhiên tỏa chí:
(Hành thổ nhằm vị trí Măo, chưa tới tuổi trung niên đă sớm nhục chí, ḷng lạnh tựa tro tàn; Kim nhằm vị trí Ngọ, dù c̣n nhỏ tuổi đă thiếu ư chí tiến thủ) sinh nhằm Mậu Thổ, Măo là vị trí tử, mộc dục, tuổi trung niên thường tiến thoái dùng dằng, gặp ngũ hành như vậy tất như chí khí bị tỏa chiết. Hành kim đến bại địa, nam mạng bị mất hết ư chí. Gặp cách này thời mọi muôn sự khó thành, tính nóng nảy dễ bị h́nh phạt, vận hành gặp vượng chế bớt mới được tốt lành.

68) - Kim mộc giao SAI h́nh chiến: nhân nghĩa câu vô, thủy hỏa đệ HỖ tương thương, thị phi nhật hữu:
(Kim và mộc h́nh khắc nhau, là thiếu nhân thiếu nghĩa, thủy hỏa cùng nhau thương hại, thường gặp thị phi). Phú đoán có câu: Bất nhân bất nghĩa cũng v́ Canh Tân cùng Giáp Ất tranh giành; hay mắc chuyện thị phi cũng bởi Nhâm Quư với Bính Đinh ḱnh địch. Đại để trong trụ Giáp Ất trùng điệp gặp Canh Tân, cùng nhau thù địch, v́ vậy thành ra vô nhân vô nghĩa.

 

69) - Mộc ṭng thủy dưỡng, thủy thịnh nhi mộc tắc phiêu lưu:
(Mộc được thủy dưỡng, nhưng thủy quá vượng thời mộc trôi nổi). Thủy sinh th́ mộc yếu, dùng Kim thổ làm quan, thái vượng thời tài quan mất. Quyết có nói: Giáp Tư sinh nhằm tháng Tư, chỉ gặp 1 hay 2 Tư mới tốt, nếu can chi trùng điệp những Nhâm Quư Hợi Tư, nhưng vậy thủy sẽ bị trôi nổi không có chỗ dựa.
Sau đây là số của Phạm Đoan:

(Giờ) Kiếp

Ất

Hợi

 

Kỷ=Tải

Quư=Ấn

Tân=Quan

Nhật Nguyên

Giáp

Thân

 

Canh=Sát

Nhâm=T/ấn

Mậu=T/tài

(Tháng) Sát

Ất

Măo

 

Quư=Ấn

(Năm) Quan

Giáp

Ngọ

 

Nhâm=T/ấn

Giáp=Tỷ


Số này sinh nhật là Giáp, trong tứ trụ đầy những Nhâm Quư Tỵ Hợi. Mộc gặp thuỷ sinh là tốt nhưng thủy quá nhiều thời mộc không chỗ tựa hóa trôi nổi. Tuế vận đến Đinh Dậu, đại vận gặp Thân, Thủy vốn nhiều lại gặp Thân Dậu sinh trở nên quá vượng nên Phạm Đoan bị chết đuối.

70) - Kim lại thổ sinh, thổ HẬU nhi kim TAO mai MỘT:

(Kim nhờ thổ mà sinh, nhưng thổ quá nhiều tất kim bị chôn vùi).Kim lấy mộc, hỏa làm tài quan, nếu thổ quá nhiều, thời Kim bị ch́m vùi và mất ánh sáng rực rỡ. Như ngày sinh là Canh, Tân gặp Th́n Tuất Sửu Mùi, vận hành lại được đến hành thổ thời gian mau và hay ngộ nạn, khó hiển đạt, thường phải đi ăn đi ở, nhờ kẻ khác.

71) - Thị dĩ ngũ hành bất khả thiên khô, vụ bẩm trung ḥa chí khí, cách NĂNG tuyệt lự vong tư, GIÁM mệnh vô SAI ngộ hỷ:

V́ vậy, ngũ hành không nên bị thiên lệch, mất quân b́nh, điều cốt yếu là được khí trung ḥa, mới được tâm thần b́nh ổn không lo lắng ưu tư, xét mệnh ít bị sai lầm.

Nói tóm lại, xem số mạng cần phải nắm vững tiết khí, cần nhắc sâu nông tính cách vượng tướng hưu tù, chủ yếu là được khí trung ḥa làm quư, mệnh vượng thường được phúc, gặp hưu tù tử tuyệt, phi cách phi cục, đó là số nghèo hèn.





__________________
Cố ư nài hoa hoa chẳng chịu
Vô t́nh ép liễu liễu ok!
Quay trở về đầu Xem Polaris's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Polaris
 
thienphu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 77
Msg 11 of 18: Đă gửi: 02 October 2010 lúc 6:45pm | Đă lưu IP Trích dẫn thienphu

Thanks các lăo Chín, Z và Bắc Cực!

Tiếp nhe ...Bắc Cực: Thiên Hỷ Kỵ

 

 

Quay trở về đầu Xem thienphu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienphu
 
thienphu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 77
Msg 12 of 18: Đă gửi: 02 October 2010 lúc 6:49pm | Đă lưu IP Trích dẫn thienphu

Thiên Hỷ, Kỵ

 

Hỷ là cát thần, Kỵ là hung thần.

1)    - Tứ trụ bài định, tam tài thứ phân, chuyên dĩ nhật thượng, thiên nguyên, phối hợp bát tự can chi:

Xem mệnh phải xem kỹ năm tháng ngày giờ trong tứ trụ, sau xét thiên, địa , nhân tam nguyên, can là thiên nguyên, chi là địa nguyên, lấy Kim Mộc Thuỷ Hoả Thổ ẩn tàng trong chi là Nhân nguyên. Năm là cơ bản , tháng là đề cương, ngày là mệnh chủ , giờ là phân dă. V́ thế lấy can ngày sinh phối hợp để t́m ra tài, quan, ấn thụ, xét kỹ có hay không bại thương tranh đấu, đó là luận về bát tự.
Ngày sinh hữu khí hay vô khí có thể t́m hiểu qua thí dụ sau đây.
Sinh ngày Giáp: Giáp Tư là hữu khí (Tư Thuỷ sinh Giáp Mộc) nếu sinh nhằm mùa xuân thời càng tốt đẹp. Giáp Ngọ và Giáp Thân là vô khí (Ngọ và Thân và vị trí tử và tuyệt của Giáp Mộc).

 

2)    - Hữu kiến bất kiến chi h́nh, vô thời bất hữu:
Lục thần khi có, khi không. Chẳng hạn, Giáp lấy Tân làm quan tinh, trong tứ trụ có khi không có. Như vậy, ta biết Tân là Kim ẩn ở cung Dậu, có thể t́m ở tam hợp Tỵ Dậu Sửu làm quan tinh, nếu không có , thời thiếu quan tinh, công danh lận đận.

 

3)    - Thần sát tương bạn, hiệu lượng trung khinh:
Thần là quư nhân, c̣n sát là Thất sát. Nếu trong tứ trụ có cả thần lẫn sát gọi là hỗn tạp. Trường hợp này cần phải xét kỹ tiết khí (tháng sinh) vượng hay suy, để bỏ quan lưu sát hoặc bỏ sát lưu quan. Xét tứ trụ hoặc thế vận cũng phải cân nhắc nặng nhẹ.
Thí dụ: Giáp lấy Canh bị hưu tù, thân vượng mà sát khinh. Nếu có tài (quan) thời lấy Tân bỏ Canh.

4)    - Tài quan Ấn Thụ toàn bị, tàng xúc vị nguyệt quư chi trung:
Đoạn này nói về tạp khí tài quan Ấn thụ cách. Tứ quư tức là Th́n Tuất Sửu Mùi, nơi đây chứa chất khí bất chính của trời đất gọi là tạp khí. V́ lẽ trong 4 cung Th́n Tuất Sửu Mùi không chuyên hẳn một khí nào, như Dần lấy Mộc làm chính khí, Ngọ lấy Hoả làm chính khí. Trái lại trong cung Th́n chẳng hạn, trong đó có dư khí của Ất Mộc, mộ khố của Nhâm Quư Thuỷ, lại thân mậu thổ. Vậy tạp khí ư nói có nhiều khí chứa chất trong 1 cung mà thiếu khí chủ yếu. V́ lẽ đó nên trong tứ quư thường có tài quan, ấn thụ.
Sau đây là số của Sử Thái Sư:

 

(Giờ) Tài

Kỷ

Tỵ

 

Mậu=Thiên Tài

Canh=Sát

Bính-Thực

Ngày

Giáp

Ngọ

 

Đinh=Thương

Kỷ=Tài

(Tháng) Tài

Mậu

Tuất

 

Tân=Quan

Mậu=Tài

Đinh=Thương

(Năm) Thực

Bính

Tuất

 

Tân=Quan

Mậu=Tài

Đinh=Thương


Số này là tạp khí tài quan cách, cột tháng trong tứ trụ có đủ tài quan. Mạng này được tài vượng sinh quan v́ thế phú quư lưỡng toàn.

 

5)    - Quan tinh tài khí trường sinh, trấn cư ư Dần thân Tỵ Hợi:
Tài quan sinh vượng ở tứ mạnh: Dần Thân Tỵ Hợi là vị trí trường sinh của ngũ hành.

Thí dụ:

 

(Giờ) Ấn

Bính

Dần

 

Giáp= Quan

Bính=Ấn

Mậu=Kiếp

Nhật nguyên

Kỷ

Tỵ

 

Bính=Ấn

Canh=Thương

Mậu=Kiếp

(Tháng) Thực

Tân

Hợi

 

Nhâm=Tài

Giáp=Quan

(Năm) Tài

Nhâm

Thân

 

Canh=Thương

Nhâm=Tài

Mậu=Kiếp

Số này là tiền vinh hậu nhục v́ Kỷ lấy Giáp làm quan trong Hợi có Giáp gặp Trường sinh, Kỷ lấy Nhâm làm tài, trong thân có Nhâm Thuỷ gặp Trường sinh.KỶ lấy Bính làm Ấn thụ, trong ần Bính Hoả gặp Trường sinh, đó gọi là Tứ mạnh hung cục.

Bích ngọc ca có câu: Ấn thụ tài quan hội chủ cường danh dương tứ hải: ư nói có Ấn thụ tài quan cần có nhật chủ vượng tướng thời danh vang bốn bể.

 

6)    - Canh thân thời phùng Mậu Nhật, danh thực thần can vương chi phương, tuế nguyệt phạm giáp, bính, măo, dần nữ ngộ nhi bất ngộ:
Đoạn này bàn về chuyện vượng thần cách. Mậu lấy canh làm thực thần, trong thần có canh gặp lộc. Mậu Thổ lấy Thuỷ làm tài, trong thân có thuỷ trường sinh. Vậy là tài vượng, mậu lấy Ất làm quan tinh, canh có thể hợp với Ất chứa trong Măo, vậy Mậu thổ được Ất Mộc quan , quư khí.
Nếu trong tứ trụ lộ ra 4 chữ Giáp Bính Dần Măo như vậy là phá hoại quư khí của canh kim chứa trong thân, như thế gọi là ngộ nhi bất ngộ (gặp mà không gặp). Thí dụ như số của Quan thừa tướng họ Tạ:

 

(Giờ)

Canh

Thân

Nhật nguyên

Mậu

(Tháng)

Nhâm

Thân

(Năm)

Kỷ

Mùi

 

7)    -Nguyệt sinh Nhật can vô thiên tài, năi ấn thụ chi danh:
Đoạn này nói về Ấn thụ cách: Đó là 10 can sinh ta vậy , là phụ mẫu, là sinh khí và lại bảo hộ quan tinh của ?. V́ thế Ấn thụ không có phương hại quan tinh. Nói chung là Ấn thụ cần sinh vượng, kỵ tử tuyệt. Nếu trong tứ trụ có sẵn quan tinh thời rất tốt. Rất kỵ gặp tài khí. ĐI đến quan vận th́ tài phát, nếu đi đến tài vận mà vượng, thời lâm vào t́nh trạng tham tài hoại ấn, gây ra 100 mối hoạ, nếu vận gặp tử tuyệt tất nhiên khó thoát chết.
Thí dụ số của Cao Hoà Thượng:

 

(Giờ) Thực

Đinh

Măo

 

Ất=Tỷ

 

 

 

Lâm Quan

Nhật nguyên

Ất

Mùi

 

Kỷ=T/Tài

Ất=Tỷ

Đinh=Thực

 

Dưỡng

(Tháng) Kiếp

Giáp

Ngọ

 

Đinh=Thực

Kỷ=T/Tài

 

 

Trường sinh

(Năm) Thương

Bính

Th́n

 

Mậu=Tài

Ất=Tỷ

Quư=T/Ấn

 

Quan đới


Mạng này Nguyệt sinh Nhật can làm Ấn thụ cách, đó là mạng của Cao hoà thượng. Đại vận đến ĐInh Dậu, lưu niên là năm Nhâm Ngọ, Năm đó Hoà thượng đúng 30 tuổi, tức là năm chí nguyên thứ 19 ngày 24 tháng 3 gặp cảnh cực h́nh tra tấn. ĐÓ là ư nghĩa câu Ân sinh phùng tử tuyệt chi vận. Hơn nữa, lại thấy chữ Nhâm lại phá hoại Ấn. Vậy một năm thời dùng thiên nguyên, đại vận dùng địa chi.

8)    - Nhật lộc cư thời một quan tinh, hiệu thanh vân đắc lộ:
Đoạn này nói về quư lộc cách, chủ yếu là trong tứ trụ không có một chút nào quan tinh mới đúng cách và gọi là thanh vân đắc lộ. Điều cần nhất là nhật can sinh vượng, vận hành đến thương quan thực thần tất nhiên phát phúc. Tuy nhiên, quư lộc cách có 6 điều kỵ: 1 xung h́nh, 2 tác hợp, 3 đảo thực, 4 quan tinh, 5 thiên nguyên ngày và tháng đồng hành, 6 thiên nguyên năm và tháng đồng hành. Phạm 6 điều kỵ này thời không được coi là quư.
          Sau đây là số mệnh của quan Trương Đô Thống:

 

(Giờ) Kiếp

Nhâm

 

Quư=Tỷ

Lộc

Nhật nguyên

Quư

Sửu

 

Kỷ=T/quan

Quư=Tỷ

Tân=T/Ấn

(Tháng) Tài

Bính

 

Quư=Tỷ

Lộc

(Năm) Tài

Giáp

 

Quư=Tỷ

Lộc


Số này là con nhiều tụ phúc quư lộc.

9)    - Dương thuỷ điệp phùng Th́n vị, thị Nhâm kỵ Long bối chi hương:
Đó là trường hợp sinh ngày Nhâm Th́n, trong tứ trụ có nhiều chữ Th́n là quư cách, nhiều chữ Dần là phú cách. V́ Nhâm lấy Kỷ Thổ làm quan tinh, Đinh Hoả là tài tinh, Th́n Tỵ ám xung quan khố Tuất Thổ. V́ vậy là qúy cách. Nhiều chữ Dần tất nhiên hợp với tài chứa trong Ngọ nên giàu, v́ Đinh Hoả là tài chứa trong Ngọ, Dần chứa Giáp Mộc, Giáp hợp với Kỷ. Vậy có lời thơ như sau:
- Dương Thuỷ (Nhâm) đa phùng th́n tự hương
(chữ Nhâm gặp được nhiều chữ Th́n)
- Nhâm kỵ Long bối hỷ phi thường
(Nhâm cưỡi lưng rồng là điềm may hiếm có)
- Trụ trung câu hữu Nhâm Th́n tự
(Trong trụ nếu đều thấy chữ Nhâm Th́n)
- Phú quư song toàn tại miếu đường
(Phú quư gồm hai ở chốn miếu đường).

10) - Âm mộc độc ngộ Tư thời vi lục Ất thử quư chi địa:
Âm Mộc là Ất, thử là Tư, vậy đây nói về Thiên Ất quư nhân, xinh nhớ lại câu: ẤT Kỷ thử hầu hương, như ngày Ất gặp giờ Bính Tư là tốt, danh xưng là tụ quư. Hoặc trong tứ trụ có những chữ Canh, Tân, Thân, Dậu, Sửu trong đó có 2 chữ Canh Tân thời ảnh hưởng tốt bị chiết giảm. COi về đại vận và lưu niên cũng vậy. Trong cột tháng có quan tinh thời không dùng cách này, trái lại trong tứ trụ không có quan tinh mới dùng cách này.

11) - Canh nhật phùng nhuận hạ, kỵ Nhâm quư tỵ ngọ chi phương, thời ngộ Tư thân, kỳ phúc giảm bán:
Đây là luận về Tỉnh lan xoa cách. Chỉ sinh vào những ngày Canh Thân, Canh Tư, Canh Th́n, Thân Tư Th́n hợp thành mạng Thuỷ cục mới gọi là qúy cách. V́ lẽ Canh lấy Đinh làm quan tinh được Tư xung Ngọ, Canh dùng Mộc làm tài mà Thân xung Dần. Tuất Thổ là Ấn của Canh được Th́n xung. Hơn nữa Th́n Tuất là Tài Ấn nên lấy 3 chữ Thân Tư Th́n để xung Dần Ngọ Tuất làm tài , quan, ấn thụ. Nếu trong tứ trụ có đủ Thân Tư Th́n thời càng quư hiển. Không giới hạn ở một chữ Canh , nếu được 3 chữ canh lại càng là Kỳ cách, dù có là Mậu Tư, Bính Th́n cũng vô hại. Cách này rất tốt khi vận hành đến tài tinh ở phương đông, c̣n bắc phương là thương quan, nam phương hoả cách đều không hiển hách. Bắc phương là Nhâm quư, Nam phương là Tỵ Ngọ.

Sau đây là số của quan Đô Thống chế họ Vương, năm Đinh Măo ra trấn thư biên ải, được 14 lần phong tặng.

(Giờ) Ấn

Đinh

Sửu

 

Kỷ=Ấn

Quư=Thương

Tân=Kiếp

Nhật nguyên

Canh

Thân

 

Canh=Tỷ

Nhâm=Thực

Mậu=T/Ấn

(Tháng) Tỷ

Canh

 

Quư=Thương

 

(Năm) Tỷ

Canh

Th́n

 

Quư=Thương

Ất=Tài

Mậu=T/Ấn


Số này dựa trên nguyên lư Kim sinh Thuỷ, chữ Canh được Thân Tư Th́n hợp thành Thuỷ cục. Kim sinh Thuỷ là biểu tượng Nhuận hạ cách, v́ vậy được quư hiển.

 

12) - Nhược phùng Thương quan Nguyệt kiến, như hing xứ vị tất vi hung:
Đoạn này nói về Thương quan cách. Nếu tất cả đều là Thương quan thời không đáng ngại. Trong Tứ trụ nếu có sẵn quan tinh thời tác hại càng nặng.
Nguyên cục không có quan tinh, sức tác hại nhẹ hơn. Nhất là vận hành gặp thương quan thời tai hoạ khó lường. V́ thế , thơ có câu: Thương quan kiến quan, vi hoạ bách đoan. Nếu can năm sinh có thương quan thất sát, thời tai hoạ càng nặng. Như vậy gọi là phúc cơ thụ thương, chung thân bất khả trừ khử. Trái lại, cột tháng và giờ gặp thương quan thường phát phúc. Về nữ giới, mệnh có thương quan thường khắc chồng, nếu gặp nhiều hợp thời là người dâm dật ty tiện. Nếu không có khắc chế thường làm ni cô, gặp hợp thời không phải là người đàn bà trinh khiết. Đặc biệt gặp quư nhân và sat thời lại là mạng phụ.

13) - Nội hữu chính đảo lộc phi, kỵ quan tinh diệc hiềm cơ bạc:
Nội hữu chính đảo lộc phi là trường hợp Đinh Tỵ được nhiều chữ Tỵ, v́ Tỵ xung Nhâm thuỷ nằm trong Hợi là quan tinh của Đinh Hoả, đó là cách chính phi Thiên lộc mă. Nếu ngày Tân gặp nhiều chữ Hợi, xung Bính Hoả nằm trong Tỵ là quan tinh của Tân, đó là cách Đảo phi thiên lộc mă. Nếu trong tứ trụ có Nhâm Quư, Th́n Tỵ đều có tính cách ràng buộc quan tinh, v́ thế sự tốt đẹp bị giảm.
Xét về tuế vận cũng vậy. Lời thơ như sau:
- Lộc mă phu thiên thức giả hy.
(Cách lộc mă phi thiên rất ít người biết)
- Canh Nhâm nhị nhật quư phi nghi
(Hau ngày Canh Nhâm thời sự quư hiển không c̣n ngờ vực)
- Trụ vô cơ bạn, quan tinh hiện
( Trong trụ không bị ràng buộc, quan tinh lại hiện)
- B́nh bộ thanh vân đáo phượng tŕ
(Từ chỗ b́nh địa lên đến mây xanh, đến ao phượng)
Một bài thơ khác
- Phi Thiên lộc mă thiểu nhân tư
(Cách phi thiên lộc mă ít người biết)
- Tân quư đa phùng hợi vị nghi
(Tân Quư gặp được nhiều chữ hợi là tốt)
- Bất kiến quan sat, vô cơ bạn
( không gặp quan sat, không bị ràng buộc)
- Thiếu niên phú quư bái đan từ
(Tuổi trẻ được giàu sang, lạy trước sân rồng).
Sau đây là số của Trương Hoàng Thân

 

 

(Giờ) Sát

Quư

Măo

 

Ất=T/Ấn

 

Nhật nguyên

Đinh

Tỵ

 

Bính=Kiếp

Mậu=Thương

Canh=Tài

(Tháng) Ấn

Giáp

Ngọ

 

Đinh=Tỷ

Kỷ=Thương

 

(Năm) Tỷ

Bính

Tuất

 

Mậu=Thương

Tân=Sát

Đinh=Tỷ

14) - Lục quư nhật thời phùng đầu vị, tuế nguyệt pha Mậu Kỷ nhị phương:
Phần nào nói về h́nh hợp cách. Lấy ngày Lục quư làm chủ tinh, lấy Mậu Thổ làm chính tinh khí quan tinh rất thích gặp ẤN. Tháng Dần dùng Mậu Thổ nằm trong Tỵ, ngày Quư được quan tinh nếu là Canh Dần gặp H́nh không thành cách (v́ Canh nằm trong Thân, Dần h́nh Tỵ, Tỵ h́nh Thân), chỉ có giờ Giáp Dần mới đúng cách, hành vận với Phi Thiên Lộc mă giống nhau. Nếu trong tứ trụ có chữ Mậu, chữ Kỷ, lại e Canh Dần làm tổn thương chữ Thân..
Sau đây là số của quan Tham Chánh họ Lâu làm mẫu:

(Giờ) Thương

Giáp

Dần

 

Giáp=Thương

Bính=Tài

Mậu=Quan

Nhật nguyên

Quư

Măo

 

Ất=Thực

(Tháng) T/Ấn

Tân

Dậu

 

Tân=Ấn

 

(Năm) Tỷ

Quư

Dậu

 

Tân=Ấn

 

 

15) -Giáp Tư nhật tái phùng tư thời, úy Canh Tân Thân Dậu Sửu Ngọ:
Đây là bàn về Tư dao Tỵ cách. Giáp lấy Tân làm quan, Tân gặp Lộc tại Dậu, hai Tư đều là Ấn thụ của Giáp Mộc. Giáp Tư dao hợp với Mậu Thổ nằm trong Tỵ (Tư chứa Quư, Tỵ chứa Mậu, Mậu hợp với Quư) Mậu hợp với Bính (Bính Mậu cùng gặp Lộc tại Tỵ), Bính lại hợp với Tân nằm trong Dậu. Vậy trong đó được Tỵ Dậu Sửu hợp thành quan lộc. Cách này rất ưa những tháng Nhâm QUư Hợi Tư và rất kỵ Canh Thân Tân Dậu. V́ Canh Thân Tân Dậu sẽ khắc Mộc. Chữ Ngọ xung chữ Tư nhưng Tư bị Sửu ràng buộc không dao hợp được. XIn lưu ư chữ dao ở đây có nghĩa là xa, chứ không phải chữ giao nghĩa là giao dụ.
Có thể dùng lá số của Quan ngự sử họ La làm Mẫu:

 

(Giờ) Tỷ

Giáp

 

Quư=Ấn

Nhật nguyên

Giáp

 

Quư=Ấn

(Tháng) Tỷ

Giáp

Tuất

 

Mậu=T/tài

Tân=Quan

Đinh=Thương

(Năm) Tỷ

Giáp

Thân

 

Nhâm=T/Ấn

Canh=Sát

Mậu=T/tài

 

Số này đúng là Tư dao Tỵ cách. Tuy nhiên, trong cột năm gặp chữ Giáp, Canh xung khắc Giáp (Giáp ở Dần, Canh ở Thân, Dần Thân tương xung). Vận hành đến Mậu Dần, Dần h́nh Tỵ, trở thành tai họa, lưu niên Ất Sửu bị băi quan.

 

16) - Tân quư nhật địa phùng sửu địa, bất hỷ quan tinh, tuế thời phùng tư tỵ nhị cung, hư danh hư lợi:
Phần này bàn về Sửu dao Tỵ cách. Cách này chỉ có thể dùng 2 ngày Tân Sửu và Quư Sửu. Tuy nhiên, trong Tứ trụ cần không có quan tinh, mới áp dụng cách này. V́ Tân dùng Bính làm quan, Quư dùng Mậu làm quan, Bính Mậu đều lộc tại Tỵ. Sửu phá Tỵ mà lộc của Bính Mậu ló ra. Tuy nhiên không điền thực vào vị trí của Tỵ, bị Tư Ngọ ràng buộc không thể dao được. Nếu được 1 chữ Thân hay Dậu là tốt.
Sau đây là lá số của Quan Thị lang họ Diệp làm mẫu:

 

(Giờ) Tỷ

Quư

Sửu

 

Kỷ=Sát

Tân=T/Ấn

Quư=Tỷ

Nhật nguyên

Quư

Sửu

 

Kỷ=Sát

Tân=T/Ấn

Quư=Tỷ

(Tháng) Tỷ

Kỷ

Sửu

 

Kỷ=Sát

Tân=T/Ấn

Quư=Tỷ

(Năm) Tỷ

Ất

Sửu

 

Kỷ=Sát

Tân=T/Ấn

Quư=Tỷ

 

Cách này chủ yếu là quan tinh ám hợp hoặc h́nh hợp mới được coi là quư cách. Nếu trong tứ trụ có 1 điểm quan tinh thời chỉ là 1 gă thư sinh.

17) - Củng lộc củng quư , điền thực tắc hung:
+ Củng lộc có nghĩa là chầu vào lộc. Thí dụ Bính hay Mậu Lộc ở Tỵ, vậy củng lộc ở hai vị trí Th́n Ngọ.
+ Củng Quư: Quư tức Thiên Ất Quư nhân (như Khôi Việt trong Tử vi). Thí dụ sinh ngày Giáp (Giáp Mậu Canh ngưu dương). Thiên Ất Quư nhân đóng tại Sửu, củng quư ở Tư.
Đoạn này bàn về hai cách củng QUư, củng lộc, tức là hai vị trí hư củng quư và lộc. ĐIều cần thiết là trong tứ trụ không nên có chân quư, chân lộc, nếu có gọi là điều thực, thời không c̣n chỗ chứa. Sở dĩ quan tinh được rực rỡ chính là nhờ quư, lộc củng, tạo mọi vật thành đồ dùng. Tối kỵ ngày giờ bị tổn thương nên củng không nổi.
(chữ củng theo nghĩa đen là khoanh tay đứng hầu)
Sau đây là lá số của Quan lang trung họ Vương làm mẫu:

 

(Giờ) Tỷ

Giáp

 

Ấn

Nhật nguyên

Giáp

Dần

 

Tỷ

Thực

T/tài

(Tháng) Tỷ

Bính

Ngọ

 

Thương

Tài

(Năm) Tỷ

Đinh

Tỵ

 

Thực

T/tài

Sát


Số này cho thấy hai giáp (Tư và Dần) đến Giáp Quư Thủy nằm trong Sửu, trong Sửu chứa dư khí của Quư Thủy, mộ khố của Tân Kim. Tỵ hỏa vượng ở phương đông, trong đó chứa Mậu là tài của Giáp Mộc, chứa Canh là sát của Giáp và là vị trí trường sinh của Canh. Do đó được quư hiển. Về sau vận hành đến Tân Sửu, Canh Tư, bị Canh Kim khắc Giáp Mộc lại bị năm tháng xung phá Giáp Tư. (tức là Thiên trung sát không vong) giáp quư không được quư nhân biến mất, nên sự nghiệp một ngày ra tro.

Tóm lại: Củng lộc không nên gặp chân lộc, củng quư không nên gặp chân quư, chỉ cần ám trung hư củng. Nếu gặp chân lộc lại là cách khác, không thể suy luận giải đoán theo cách này.

 

18) -Thời thương Thiên tài, biệt quan kỵ kiến:
Đoạn này bàn về thời thượng thiên tài cách tức là thiên tài xuất hiện trên cột giờ. Ngoài ra c̣n có tên là thời mă cách. Cũng giống như thời thượng thiên quan cách, dùng thiên nguyên (nhật can) của giờ và nhân nguyên ẩn trong chi. Điều quan trọng là chỉ có thiên tài trong cột giờ mới coi là quư cách. Nếu các cột khác cũng có thiên tài tức coi như nhiều thiên tài, thời không c̣n là thời thượng thiên tài cách. Ngoài ra thân cần phải vượng không bị khắc phá, gặp được tài vận vượng là phát quư.
Thí dụ: Ngày Giáp gặp giờ Tuất là thời thượng thiên tài cách, các cột khác rất kỵ lại có chữ Giáp, v́ Giáp gặp Giáp là Tỷ bất lợi cho Tài, nếu trùng điệp Giáp thời tổn lục thân, hại thê tài.
Sau đây là lá số của quan Thống chế họ Thiên:

(Giờ) T/Tài

Nhâm

 

Tài

Nhật nguyên

Mậu

 

Tài

(Tháng) Kiếp

Kỷ

Dậu

 

Thương

(Năm) Kiếp

Kỷ

Dậu

 

Thương

 

19) - Lục Tân Nhật phùng Mậu Tư, hiềm Ngọ Mùi vị, vận hỷ Tây phương:
Đoạn này bàn về Lục âm triều dương cách Tân Kim đến Hợi địa, mà Hợi là lục âm (trái với Tỵ là Lục dương) nếu sinh gặp giờ Tư (Tư là dương) nên gọi là Lục âm triều dương. Hợi là âm cực, Tư là nhất dương sinh. V́ thế chỉ cần một chữ Tư độc nhất: Tân lấy Bính làm Quan, lấy Quư làm thọ tinh (tử tức), nếu nhiều chữ Tư là không đúng cách. Rất thích gặp chữ Mậu v́ Mậu hợp với Quư và Mậu cũng ấm động chữ Bính trong cung Tỵ, Bính là quan của Tân. Kỵ nhất là trong tứ trụ gặp Ngọ xung phá Tư lộc. Tây phương là nơi Kim vượng nên tốt. Đông phương là tài khí, ở Tỵ kém hơn. Rất kỵ nam phương là phạm vi của Hoả. Phương bắc thuộc thuỷ làm tổn thương quan tinh.
Sau đây là lá số của Tất Phổ Ngộ:

 

(Giờ) Ấn

Mậu

 

Thực

Nhật nguyên

Tân

Măo

 

T/Tài

(Tháng) Kiếp

Canh

Thân

 

Kiếp

Thương

Ấn

(Năm) Ấn

Mậu

Th́n

 

T/Ấn

Thương

Tài


Ngày Tân gặp giờ Mậu Tư rất kỵ Bính Đinh Tỵ Ngọ nam vận, quan tinh bị thương, nên không thể triều dương.
Trong tứ trụ không có Hoả mới được vào triều hưởng lộc.

 

20) - Ngũ hành ngộ nguyệt chi Thiên quan, Tuế nguyệt thời trung diệc nghi chế phục, loại hữu khứ quan lưu sat, diệc hữu khí sát hữu quan. Tứ trụ thuần tạp hữu chế định cư nhất phẩm chi tôn, lược hữu nhất vị chính quan, quan sát hỗn tạp phản tiện

(ngũ hành gặp Thiên quan ở nguyệt chi, thời rất cần được chế phục ở các cột năm tháng giờ, trừ trường hợp có thể bỏ quan lưu sat hoặc bỏ sát lưu quan. Trong tứ trụ thuần tạp được chế phục, chắc chắn là ngôi cao nhất phẩm, nếu lại có 1 vị chính quan, là coi như quan sát hỗn tạp trở thành ty tiện).
Đoạn này bàn về Thiên quan cách, nếu trong tứ trụ tuyệt nhiên không có quan tinh, dùng Thất sát làm thiên quan. Nếu có chính quan thời thất sat là quỷ mà lại khắc thiên can cho nên mới gọi là hữu kiến vô kiến chi h́nh (có mà hoá ra không có). Điều quan trọng là Nhật can được sinh vượng. Vậy thân vượng là tốt, rất kỵ xung đột Dương - Nhận. Rất cần được chế phục và đừng thấy chính quan hiện trong tứ trụ. Đó là ư nghĩa của câu: "Hữu huynh bất hiển kỳ đệ". Đă có anh thời em khó hiển đạt. Ở đây, ví như Quan là anh, sát là em. ĐĂ có quan thời sát khó xuất đầu lộ diện. Có khi trong tứ trụ và tuế vận phải bỏ quan giữ sát là có chế phục vậy. Nếu quan sát hỗn tạp thời khó được hưởng phúc. V́ lẽ sát tượng trưng cho tiểu nhân, hung bạo, không kiêng nể, ngoài ra lại phải dùng sức lao động để nuôi dưỡng quan tử. Nếu không răn đe thời không có cách ǵ để khống chế, như ngựa bất kham khó bề sử dụng.
Nếu trong nguyên cục không có sẵn chế phục, thời rất cần gặp vận hành để chế phục. Trong tứ trụ có sẵn chế phục, thời vận hành đến chỗ giúp cho thân vượng thời rất tốt. Trái lại, nguyên cục đă có chế phục, vận hành lại gặp chế phục là không tốt.
Sau đây là số của Vương Khương Minh tướng công

(Giờ) T/Tài

Tân

Măo

 

Ất=Ấn

Nhật nguyên

Bính

Dần

 

Bính=Tỷ

Mậu=Thực

Giáp=T/Ấn

(Tháng) Ấn

Ất

Hợi

 

Nhâm=T/quan

Giáp=T/Ấn

(Năm) Ấn

Ất

Mùi

 

Ất=Ấn

Kỷ=Thương

Đinh=kiếp

Nguyệt chi gặp Thiên quan, được cột năm chế phục (có Thực) lại Nhật can là Bính gặp Trường sinh ở Dần, ngày sinh tam hợp gặp Quư (Bính Quư nhân ở Hợi, Dần hợp Hợi) v́ thế phát phúc. Nhưng sau bị hành h́nh đến nỗi không có quan tài để xác. Số này sơ vận Nhâm thân bắt đầu phát phúc.
Tóm lại, Nhật nguyên nếu có Thất sát thời cần được chế phục nếu có thực thương thời sát biến thành qúy cách.

21) - Mậu nhật ngọ nguyệt , vật phát hung khan, thời tuế hỏa đa, khước v́ ấn thụ:
(Sinh ngày Mậu tháng Ngọ chớ vội cho là xấu, nếu năm tháng thuộc hỏa kể như ấn thụ).
Đoạn này nói về dương nhận, vị trí ở trước lộc, dương có nhận, âm không có nhận. Ngày Mậu gặp tháng Ngọ là gặp nhận. Nhưng không coi là nhận v́ âm hỏa sinh dương thổ, đúng là nguyệt sinh nhật can, nếu can năm , can giờ lại là Hỏa thời đó là ấn thụ cách.
Trong khẩu quyết có nói: "Ngày Mậu tháng Ngọ gọi là nhận, cần xem năm và giờ nếu gặp Bính Hỏa, Hỏa là Ấn thụ của Mậu, nếu không có , mới được phú quư.

22) -Nguyệt lệnh tuy phùng kiến Lộc, thiết kỵ hội sat vi hung:
(Nguyệt lệnh dù gặp Kiến lộc, rất kỵ gặp sát hóa dữ). Đại để trong mệnh lấy tài làm quan quư, nếu trong tứ trụ có sự tác hợp, như vậy có nghĩa là tham hợp mà quên quan. Ngoài ra nếu gặp Thất sát đó là điềm xấu.
Thí dụ sinh ngày Giáp lấy Dậu làm quan tinh chính khí, nếu cột năm, cột giờ có chữ Tư, chữ Th́n, lại gặp Canh nằm trong thân làm thất sát, tức là quỷ của Giáp nên rất hung.
Về điểm này cần nói rơ thêm câu tham hợp vong quan. Giáp lấy Dậu làm quan, lấy Th́n làm tài, tức là tài sinh quan, trong trụ có Tư Th́n, Th́n là tài sinh quan là tốt, chẳng may lại có chữ Thân, Th́n tam hợp với Thân Tư, quên việc sinh cho quan. Trong Thân có Canh, mà Canh là Sát của Giáp, vừa mất sinh lại gặp sát nên xấu.

23) -Quan tích hợp sát giao sai, khước dĩ hợp sát vi quư:
(Trong tứ trụ có cả quan lẫn sát, nếu có hành nào hợp với sát thời trở thành tốt). Quan tinh vốn là quư khí chi thần, nếu thuần nhất không bị hỗn tạp, được hưởng hạnh phúc. Nếu bị hỗn tạp là phá cách. Nếu được chi nào hợp với Thất sát thời là điềm may, v́ sát đă bị hợp không c̣n khả năng phá phách. Kinh có câu: Quan tinh bị hợp thời không tốt, Thất sắt gặo hợp thời không xấu. Đó là nguyên lư của ngũ hành phải dựa vào sự cứu trợ. Thí dụ người sinh ngày Giáp gặp giờ Măo, Ất nằm trong Măo hợp với chữ Canh, mà Canh là sát của Giáp , như vậy gọi là hợp sát. Đàn ông gặp cách này tính t́nh ôn ḥa dễ ḥa hợp với mọi người và quư hiển. Trái lại phụ nữ gặp cách này, trong ḷng ít được thỏa măn, tuy đẹp đẽ nhưng tính thích trăng hoa, ân ái vụng trộm, khắc phu hại tử. Thí dụ người sinh ngày Canh, trong tứ trụ có Bính làm sát, thời Thân Th́n hợp với Tư thành Thủy cục đến cứu trợ (thủy cục khắc sát Bính). Bính biến thành quan trở lại tốt đẹp.
Sinh ngày Giáp gặp cả Tân lẫn Canh là Quan sat giao sai. Canh là sát, Tân là quan, trong tứ trụ có chữ Ất hợp với Canh (sát) thời trở thành quư cách.

24) - Trụ trung quan tinh đại vượng, thiên nguyên khuy nhược chi danh:
(quan tinh trong trụ quá vượng, thiên nguyên suy nhược không tốt). Nói chung, kiếp nhân sinh đều lấy tài, quan, lộc mă làm quư. Nhưng nếu được khí trung ḥa mới được hưởng phước. Khí không quan b́nh th́ phúc bạc. Nếu quan tinh quá vượng, thiên nguyên quá yếu, nếu vận hành đến quan vượng thời trở thành đại họa. Thí dụ sinh nhằm ngày Giáp, ẤT lấy Canh Tân , Thân Dậu, Tỵ Sửu làm quan tinh, trong tứ trụ quan tinh nhiều ,mà bị thái quá, gặp họa phá tài không thể nói hết. Vận số cũng vậy.
Sau đây là số của Đặng nguyên soái:

 

(Giờ) Tài

Quư

Hợi

 

Nhâm=T/tài

Giáp=T/quan

Nhật nguyên

Mậu

Thân

 

Canh=Thực

Nhâm=Tài

Mậu=Tỷ

(Tháng) Ấn

Đinh

Măo

 

Ất=Quan

 

(Năm) Kiếp

Kỷ

Mùi

 

Ất=Quan

Kỷ=Kiếp

Đinh=Ấn


Số trên có mấy đặc điểm: Quan vượng mà nhiều, thân bị suy nhược.

 

25) - Nhật cần vượng thậm vô y, nhược bất vị tăng tức đạo:
(Nhật can quá vượng thật vô vị, nếu không là thày tu ắt là đạo sĩ). Đoạn này nói về thời vượng, sát là chủ vốn là đắc địa, tức là thời vượng. Người đó suốt đời không bệnh tật, tuổi già nhưng răng chắc tóc đen, tuổi trời rất thọ. Được như vậy phần lớn là người tu hành, xa lánh công danh, tu hành mộ đạo, đó là nhật can quá vượng.
Thí dụ người sinh ngày Canh, nhằm tháng Thân giờ Thân hoặc vận đến tây phương. Ngày Canh lấy Hỏa làm quan tinh, Hỏa đến phương tây gặp tử. Canh lấy Mộc làm Tài, Mộc đến phương tây gặp tuyệt. Tài quan lộc mă đều gặp tuyệt thời dù muôn nhẹ gót thang mây cũng khó bề toại nguyện. ĐÓ là ư nghĩa chữ "vô y ỷ" là không chỗ dựa. Thân ở vào vượng địa mà không hy vọng công danh th́ chỉ c̣n cách nương thân cửa phật, thuận theo số mà giữ ḿnh.
Sau đây là số của Kỳ Thiền Sư:

(Giờ) Quan

Quư

Tỵ

 

Bính=Tỷ

Mậu=Thực

Canh=T/tài

Lộc

Nhật nguyên

Bính

Ngọ

 

Đinh=Kiếp

Kỷ=Thương

 

Vượng

(Tháng) Tỷ

Bính

 

Quư=Quan

 

 

Thai

(Năm) Ấn

Ất

Măo

 

Ất= Ấn

 

 

Mộc dục

Đặc điểm của số này Nhật can quá vượng (can Bính gặp ngày Ngọ , giờ Tỵ). Trong trụ lại gồm nhiều can thuộc Hỏa và Mộc thuộc phương Đông và Nam.

26) -Ấn thụ sinh nguyệt tuế thời , kỵ kiến tài tinh, vận nhập tài hương, khước nghị thoái thân tỵ vị
(trong tứ trụ gặp ấn ở các cột năm tháng giờ, rất kỵ gặp tài tinh, vận đến tài thời nên treo ấn từ quan, lui về ẩn dật)
Đoạn này bàn về tháng sinh Nhật can, mang danh là Ấn thụ. Ấn thụ rất thích được gặp quan tinh, sợ tài khí. Nếu gặp Thiên can là tài, tài hoại ấn. Ấn thụ là nguyên khí của ta, cần được gốc rễ bền chắc.. Nếu vận hành đến tài, thời nên từ quan về ở ẩn. Nếu không sẽ bị giáng chức , đi đày nơi xa.
Xin coi lá số sau đây làm mẫu:

(Giờ) T/tài

Đinh

Tỵ

 

Bính=Tài

Mậu=Quan

Canh=Ấn

 

Nhật nguyên

Quư

Sửu

 

Kỷ=Sát,Mộ

TÂn=T/ấn

Quư=Tỷ

 

(Tháng) Thương

Giáp

Thân

 

Canh=Ấn

Mậu=Quan

Nhâm=Kiếp

(Năm) Ấn

Canh

Tuất

 

Mậu=Quan

Tân=T/ấn

Đinh=T/Tài

Số này, chính khí trong tháng Canh Kim là Ấn thụ, vốn chủ tạp khí không hợp với Bính Hỏa trong Tỵ làm tài của Quư. Thủy gặp tài thời tham tài phá ấn, suốt đời lận đận. Cho nên nói rằng ấn thụ gặp nơi h́nh khắc là nguyên do thân loạn thân vong.
Sau đại vận đến Kỷ Sửu, lưu niên gặp Bính Dần, chết vào tháng 4, lư do v́ sao? V́ nguyên cục có sẵn tài hại ấn, Tuế vận lại đến làm tổn hại, canh nhập mộ.
Tóm lại: trong cột tháng có Ấn thụ sinh cho năm, ngày, giờ, rất sợ gặp tài, đến tài vận thời thân bại danh liệt.

27) -Kiếp tài dương nhận, thiết kỵ thời phùng, tuế vận tính lâm, tai ương lập chí:
(giờ sinh rất kỵ gặp kiếp tài dương nhận, nếu đại vận và tuế vận lại gặp thời tai ương đến ngay)
Kiếp tài tinh là có sự phân tranh tài lộc ở thiên nguyên. (tức là tỷ kiên). Dương nhận là đứng trước lộc của Nhật can. Thí dụ Lộc mă: Giáp lộc ở Dần, Giáp lấy Kỷ thời làm tài, lấy Măo làm nhận đến chiếm đoạt Kỷ Thổ.
Thí dụ: ngày Mậu Ngọ, tháng ngày giờ cùng giống nhau. Có 2,3 chữ Đinh, Mậu thời cũng chiếm đoạt Quư Thủy là tài, cho nên nói rằng Kiếp Tài. Mệnh gặp Lộc ở Tỵ trước là Ngọ, trong Ngọ có Kỷ Thổ khắc Quư Thủy, như vậy danh xưng kiếp tài dương nhận, chỉ phá tài tán nghiệp, ĺa quê bỏ tổ, làm ơn mang oán, tâm tính hung bạo, tiến thoái hồ nghi, đới tật quá tướng, tính tham lam, tính chất cao ngạo, nên vận và lưu niên gặp phải tất nhiên có sự cạnh tranh về tiền tài nếu không th́ vợ con đau ốm.
Thí dụ số sau đây của Tống Nhạc Phi:

(Giờ) Tài

Kỷ

Tỵ

 

Bính=Thực

Mậu=T/tài

Canh=T/Quan

 

Nhật nguyên

Giáp

 

Quư=Ấn

 

(Tháng) Kiếp

Ất

Măo

 

Át=Kiếp

 

 

Nhận

(Năm) Ấn

Quư

Mùi

 

Kỷ=Tài

Đinh=Thương

Át=Kiếp

Số này đúng là cách Kiếp tài dương nhận. Giáp lấy Kỷ làm tài, lấy Ất làm nhận, gặp Măo là Dương nhận, tài mà gặp hao tổn. Ất Măo chính là cách kiếp tài dương nhận. Vận hành đến Tân Hợi, lưu niên là Tân Dậu, đúng 39 tuổi chết trong ngục.
Kiếp nhận như sinh ngày Giáp Tư mà gặp năm tháng Măo mà có chữ Ất, nên tài là Kỷ Thổ bị Ất đến cướp đi, tức vận đến càng nguy hiểm dễ đi đến mạng vong.

28) -Thập can bối lộc, tuế thời hỷ Kiến tài tinh, vận chí tỷ kiên, hiệu viết bối lộc trục mă:
(mă là tài) Thập can bối lộc rất thích gặp tài tinh ở cột năm và tháng, vận gặp tỷ kiên, gọi là bối lộc trục mă.
Trước lộc gọi là thuận, sau lưng gọi là nghịch. Như tứ giáp được Dần là lộc, gặp Bính Tỵ là bối lộc. Kinh có nói: Bối lộc chủ vô tài, trước sáng sau tối, gặp tài tinh là tốt, Mậu Kỷ phù trợ thân, Hoả đến Hợi là vô khí, tỷ kiên gặp Giáp thời tiền tài bị phân tán. Kinh lại nói: Mă ở ngay cung tài, tức là Giáp gặp Dần là thân vượng. Canh Thân lấy Thổ làm tài, Thổ đến Dần bệnh, Kim đến Dần tuyệt, như vậy Lộc mă không c̣n phù trợ được thân. Phú có nói: ngựa yếu, tài kém, nên quy ẩn từ quan, thế có nghĩa là gặp đường cùng đáng lo sợ vậy.
Tóm lại: ngày Giáp lấy Tân làm chính quan, trong trụ có giáp mộc vượng vận lại gặp vượng dần, bối lộc trụ mă chủ xa vợ ĺa con.

29) - Nguc hành chính quư, kỵ xung h́nh khắc phá chi cung:
(Ngũ hành chính quư rất kỵ xung h́nh khắc phá) Chính khí quan tinh chủ yếu là tháng, dùng giờ làm tài khí đó là quư nhân rất kỵ h́nh xung khắc phá. Tài quan ấn thụ là tam kỳ là chính khí của ngũ hành.

30) - Tứ trụ can chi, hỷ tam hợp lục hợp chi địa
(Can chi trong tứ trụ rất thích gặp tam hợp lục hợp). Can chi gặp tam hợp lục hợp có nghĩa là trời đất âm dương vạn vật đều cảm ứng trường hợp. Nếu được cương nhu quân b́nh chủ về t́nh quyến thuộc. Vợ được quư hiển là nhờ chồng. Hợp với tài thời quan lộc càng tốt, hợp h́nh thời giảm ảnh hưởng của h́nh sát.
Hợp tài đối với nam mệnh rất tốt nhưng nữ mệnh lại rất kỵ.

31) - Nhật can vô khí, thời phùng dương nhận bất vi
(Nhật can vô khí, ở cột giờ có dương nhận không hề ǵ)
Thí dụ ngày Giáp Thân gặp giờ Măo là nhận, như vậy trong thân có Canh Kim có khả năng khắc chế Ất Mộc nằm trong Măo, là tài, là mă là thê, dù gặp nhận cũng vô hại.
Nhật can mà yếu cần gặp Nhận, có Ấn phù trợ làm tăng sức mạnh của nhận chủ phúc lộc, không có Ấn là số nghèo.

32) -Quan sát lưỡng đ́nh, hỷ giả tồn chi, tăng giả khí chi:
(Tứ trụ gồm cả quan lẫn sát, tốt thời lấy, xấu thời bỏ) Giáp lấy Tân Dậu làm quan tinh, lại gặp cả Thân Canh, lấy ǵ đây? Lại lấy tam hợp hỗn tạp. Giáp ÂT dụng Canh Tân làm quan quư mà lại có Tư có Sửu, vậy là gặp quan sát thời hỗn tạp, cần gặp vận chế phục, hoặc bỏ quan dụng sát, bỏ sát dụng quan mới phát phúc. Mệnh gặp hỗn tạp, tuế vận gặp vượng quan sát hỗn tạp, tai hoạ khó lường.
Có chế phục thời tốt, không chế phục thời hung.

33) - Địa chi thiên can tương hợp, diệc vân tham hợp vong quan:
(Địa chi hợp với Thiên can, cũng gọi là tham hợp , quên quan)
Thí dụ, Giáp lấy Tân làm quan, mà có Bính lấy Canh làm Sát, mà có ẤT. Nếu là ẤT lấy Canh làm quan lấy Tân làm sát mà có Bính. Trong tứ trụ có nhiều hợp tức là cách tham hợp quên quan. Kinh có nói: Quan tinh bị hợp thời không quư hiển. Thất sát bị hợp thời không hung.
Quyết có nói: Đàn ông là trong tứ trụ gặp nhiều hợp, tính thông minh, có công danh, đàn bà gặp nhiều hợp thời là người dâm tiện và nghèo.

34) - Tứ trụ sát vượng vận thuần, thân vượng vi quan thanh quư
(Trong tứ trụ gặp sát vượng , vận thuần không hỗn tạp thời làm quan được thanh cao quư hiển). Thất sát tức là Thiên quan cần được chế phục, trong tứ trụ lấy sát làm quan.. Như Giáp sợ Canh là sát, nhưng nếu sinh ngày Giáp Dần, Giáp gặp vượng tức thân vượng, trong Dần có ẩn tàng Bính Hoả Trường sinh nên không sợ Canh Kim là sát. Trường hợp này lấy sát hoá thành quan tinh. Vậy Giáp và Canh đều ở vào thế vượng, đi đến vận hành được thân vượng chắc chắn là ngôi cao cực phẩm.
Sau đây là lá số của một viên tri huyện:

(Giờ) Thực

Mậu

 

Quư=Quan

 

Nhật nguyên

Bính

Ngọ

 

Kỷ=Thương

Đinh=Kiếp

 

(Tháng) Thương

Kỷ

Dậu

 

Tân=-Tài

(Năm) Sát

Nhâm

Thân

 

Canh=T/tài

Mậu=Thực

Nhâm=Sát

 

35) - Phàm kiến thiên nguyên đại nhược, nội hữu nhược xứ phục sinh:
(Nếu thiên nguyên quá yếu, ở trong nhiều khi gặp nhược xứ phục sinh).
Đoạn này nói về nhật chủ gặp quan sát, tức là nhân nguyên gặp cách nhược xứ phục sinh, đó thuộc về thai sinh nguyên mệnh. Thí dụ, Giáp , thai ở Thân, trong thân có chứa Canh Kim, Canh là Thiên quan , là trong lục hợp thụ khí tương cảm. Khí sinh thai nguyên được Nhâm Thuỷ trường sinh, Dậu Mộc dục, Tuất quan đới, Hợi Lâm quan, vậy giống như mộc có thể tính được ngày sinh. Cách này cần được quan tinh vượng vận mới có thể phát phúc, khôgn nên bị xung khắc.

36) - Trục trung thất sát toàn chương, thân vượng cực bần :
(trong tứ trụ toàn là thất sát, thân vượng thời rất nghèo).
Thương quan là thất sát của lộc (quan), bại tài là thất sát của mă, thiên quan là thất sát của thân, trong tứ trụ đều có, dù thân vượng kiến lộc cũng không được giàu có. Sau đây là cách thất sát đồng chương:

Ất

Dậu

 

Sát

 

Tuyệt

Ất

Dậu

 

Sát

 

Tuyệt

Ất

Dậu

 

Sát

 

Tuyệt

Ất

Dậu

 

Sát

 

Tuyệt

37) - Vô sát nữ nhân chi mệnh, nhất quư khả tác lương nhân:
(Mạng của nữ nhân không có sát, một quư thời đáng là đàn bà hiền)
Nói chung , xem nam mện rất khác với nữ mệnh. ĐỐi với nữ mệnh không lấy quan tinh, không lấy tài tinh, không lấy quư nhân , không lấy tam hợp lục hợp, không cần tài mă sinh vượng bạo bại, không cần can chi cương nhu dương nhận, chẳng cần tỷ kiện. Tóm lại nếu như trên thời lấy ǵ để phân biệt quư tiện, xin thưa, người đàn bà toàn dựa vào chồng, chồng quư hiển tất vợ quư hiển, chồng nghèo hèn tất vợ nghèo hèn, đó là theo lẽ trời đất âm dương. Nói chung nữ mệnh cốt nhất là được an tĩnh thanh quư, vượng phu vượng tử là điều tốt nhất. Nếu bị tuyệt khí hoặc h́nh xung phá hại đều không tốt. Nếu được giáp quư tất nhiên là vợ của một bậc quư nhân.
Nữ mạng trong tứ trụ chỉ có 1 quan mới là tốt. Ngoài ra không nên trung điệp. Nếu trùng kiến hoặc hợp thiên tài lộc mă , thương quan thời chắc chắn là người đàn bà dâm tiện.

38) - Quư chúng hợp đa, đích thị sư ni, xương tỳ:
(quư hợp quá nhiều, thời chắc chắn làm nghề ni cô hay tỳ nữ).
Quư tức là quan sát, quan là chồng chính, sát là người t́nh (thiên phu). Hợp là địa chi ám hợp, tam hợp hay lục hợp. Trong ḷng luôn luôn không thoả măn, tuy dung nhan xinh đẹp nhưng tính thích trăng hoa, lén lút, không phải là hạng đàn bà trinh khiết.
Thân vượng có hợp Hoa cái không vong, bản chất thông minh,thích giao du với các vị tăng ni.

39) - Thiên quan thời ngộ, chế phục thái quá, năi thị bần nho :
(Ở cột giờ gặp thiên quan, nếu bị chế phục thái quá thời là số hàn nho).
Thiên quan chủ bản tính thông minh, có thái độ cương cường ngạo vật, nếu trong tứ trụ bị chế phục nhiều thời không tốt, cần được khí trung hoà mới được hưởng phúc, thiếu quân h́nh thời bạc phước.
SAu đây là lá số của viên tú tài Tiền Nhạn Tân, cột tháng gặp thiên quan, v́ thế bị thương tàn, mắt mù, chân què, tuy có văn chương thi phú nhưng suốt đời cùng khổ.

 

 

 

(Giờ) Thực

Ất

Măo

 

Ất=Thực

 

Nhật nguyên

Quư

Hợi

 

Thương

Kiếp

(Tháng) Thương

Gíap

Ngọ

 

T/tài

T/quan

(Năm) Tài

Bính

 Ngọ

 

T/tài

T/quan


Số này có thiên quan trên cột tháng bị nhiều, thực thương xuất hiện chế phục, đó là bị chế phục thái quá, nên dù tài ba lỗi lạc, cũng chỉ là anh học tṛ nghèo.
Hễ mệnh có thất sát, thực vượng nhiều chế phục sát thời mọi việc gặp nhiều trở ngại. Nếu có tài cao học rộng cũng là kẻ sai ngoa, khó hiển đạt và nghèo khổ.

40) - Tứ trụ thương quan, vận nhập quan hương tất phá:
(Tứ trụ có thương quan, vận đến tài tất nhiên sụp đổ)
Đoạn này nói về thương quan, tứ trụ có quan tinh, vận đến cung quan, bị phá c̣n nhẹ, điều đó cần cân nhắc nặng nhẹ.

Sau đây là lá số của quan Đô Thừa

(Giờ) Thực

Quư

Tỵ

 

Bính=Quan

Mậu=Ấn

Canh=Kiếp

Nhật nguyên

Tân

Mùi

 

Kỷ=T/ấn

Đinh=Sát

Ất=T/tài

(Tháng) Thực

Quư

Hợi

 

Nhâm=Thương

Giáp=Tài

 

(Năm) Thực

Quư

Mùi

 

Kỷ=T/ấn

Đinh=Sát

Ất=T/tài


Tân lấy Bính làm Quan, trong Tỵ có Bính, lại có Quư Thủy nên quan tinh bị phá.
Bát tự , tứ trụ có thương quan, vận hành lại gặp (Thương) quan, thời rất xấu.

- Ngũ hành tuyệt xứ, tức thị thai nguyên, sinh nhật phùng chi, danh tiết thụ khí (nơi ngũ hành gặp tuyệt tức là thai nguyên, ngày sinh mà gặp gọi là thụ khí)
- Thai nguyên gặp sinh gọi là thụ khí. Thổ về thai nguyên (nơi ngũ hành gặp tuyệt đó chính là thai nguyên).
-Sinh nhật phùng chi phú quư toàn
(Ngày sinh mà gặp thời được phú quư song toàn)
- Cách nhược chi nguyên lai hưu trợ
(Nếu lại được chi nguyên đến giúp đỡ.
- Định nhiên y cẩm tảo thừa hiện
(Chắc chắn là sớm mặc áo gấm ngồi trên xe)
Xét cho cùng lư thời nắm được chỗ huyền diệu, xét tính cho kỹ thời biết được lẽ tử sinh.
Mộc gặp tuyệt ở Thân tức là thụ khí, thai ở Dậu, dưỡng ở Tuất, đến cung Hợi tức là trong tử lại gặp sinh, khí đă mất lại trở lại, danh tài đều toại nguyện.

Quay trở về đầu Xem thienphu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienphu
 
btuyet
Hội Viên
Hội Viên


Đă tham gia: 01 October 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 9
Msg 13 of 18: Đă gửi: 03 October 2010 lúc 2:58am | Đă lưu IP Trích dẫn btuyet

Trích dẫn:
Thí dụ số của Cao Hoà Thượng:

 

(Giờ) Thực

Đinh

Măo

 

Ất=Tỷ

 

 

 

Lâm Quan

Nhật nguyên

Ất

Mùi

 

Kỷ=T/Tài

Ất=Tỷ

Đinh=Thực

 

Dưỡng

(Tháng) Kiếp

Giáp

Ngọ

 

Đinh=Thực

Kỷ=T/Tài

 

 

Trường sinh

(Năm) Thương

Bính

Th́n

 

Mậu=Tài

Ất=Tỷ

Quư=T/Ấn

 

Quan đới


Mạng này Nguyệt sinh Nhật can làm Ấn thụ cách, đó là mạng của Cao hoà thượng. Đại vận đến ĐInh Dậu, lưu niên là năm Nhâm Ngọ, Năm đó Hoà thượng đúng 30 tuổi, tức là năm chí nguyên thứ 19 ngày 24 tháng 3 gặp cảnh cực h́nh tra tấn. ĐÓ là ư nghĩa câu Ân sinh phùng tử tuyệt chi vận. Hơn nữa, lại thấy chữ Nhâm lại phá hoại Ấn. Vậy một năm thời dùng thiên nguyên, đại vận dùng địa chi.


Thí dụ này sai.

"nguyệt sinh nhật can làm ấn thụ cách", nhưng trong tháng giáp ngọ đâu có nhâm quí?

"lại thấy chữ Nhâm phá hoại Ấn"

Nhật chủ phải là KỶ th́ mới đúng, v́ Nhâm mới phá Bính (Bính là Ấn của Kỷ)

(tự nhiên nick bachtuyet không viết bài được, đành phải đăng kí nick mới -bt-)



Sửa lại bởi btuyet : 03 October 2010 lúc 3:01am
Quay trở về đầu Xem btuyet's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi btuyet
 
thienphu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 77
Msg 14 of 18: Đă gửi: 03 October 2010 lúc 11:40am | Đă lưu IP Trích dẫn thienphu

Thanks btuyet.
Quay trở về đầu Xem thienphu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienphu
 
V FOR
Hội Viên
Hội Viên


Đă tham gia: 17 May 2010
Nơi cư ngụ: France
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 257
Msg 15 of 18: Đă gửi: 03 October 2010 lúc 8:55pm | Đă lưu IP Trích dẫn V FOR

Mỗi mệnh cục đều có một cách cục. Khi đă định xong th́ cần phải xét lại xem cách cục thành công hay có phá hoại. Do vậy tiếp theo Thiên Kế Thiện là Thiên Hỷ, Kỵ
Quay trở về đầu Xem V FOR's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi V FOR
 
Polaris
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 17 May 2010
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 331
Msg 16 of 18: Đă gửi: 03 October 2010 lúc 11:53pm | Đă lưu IP Trích dẫn Polaris

thienphu đă viết:

Tiếp nhe ...Bắc Cực: Thiên Hỷ Kỵ

 

Nữa hả 

btuyet đă viết:
Trích dẫn:
Thí dụ số của Cao Hoà Thượng:

 

(Giờ) Thực

Đinh

Măo

 

Ất=Tỷ

 

 

 

Lâm Quan

Nhật nguyên

Ất

Mùi

 

Kỷ=T/Tài

Ất=Tỷ

Đinh=Thực

 

Dưỡng

(Tháng) Kiếp

Giáp

Ngọ

 

Đinh=Thực

Kỷ=T/Tài

 

 

Trường sinh

(Năm) Thương

Bính

Th́n

 

Mậu=Tài

Ất=Tỷ

Quư=T/Ấn

 

Quan đới


Mạng này Nguyệt sinh Nhật can làm Ấn thụ cách, đó là mạng của Cao hoà thượng. Đại vận đến ĐInh Dậu, lưu niên là năm Nhâm Ngọ, Năm đó Hoà thượng đúng 30 tuổi, tức là năm chí nguyên thứ 19 ngày 24 tháng 3 gặp cảnh cực h́nh tra tấn. ĐÓ là ư nghĩa câu Ân sinh phùng tử tuyệt chi vận. Hơn nữa, lại thấy chữ Nhâm lại phá hoại Ấn. Vậy một năm thời dùng thiên nguyên, đại vận dùng địa chi.


Thí dụ này sai.

"nguyệt sinh nhật can làm ấn thụ cách", nhưng trong tháng giáp ngọ đâu có nhâm quí?

"lại thấy chữ Nhâm phá hoại Ấn"

Nhật chủ phải là KỶ th́ mới đúng, v́ Nhâm mới phá Bính (Bính là Ấn của Kỷ)



Đúng rồi bachtuyet ! có lẽ gơ nhầm chữ Kỷ thành chũ Ất , Kỷ nh́n hao hao Ất , âm cũng..hao hao . ngày Kỷ Mùi , ngũ thử độn đúng là giờ Đinh Măo , nếu là Ất Mùi ko thể có giờ Đinh Măo.




__________________
Cố ư nài hoa hoa chẳng chịu
Vô t́nh ép liễu liễu ok!
Quay trở về đầu Xem Polaris's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Polaris
 
Polaris
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 17 May 2010
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 331
Msg 17 of 18: Đă gửi: 04 October 2010 lúc 9:25pm | Đă lưu IP Trích dẫn Polaris

Ḷ ḍ t́m trên net th́ có câu chuuyên liên quan đến Cao ḥa thượng , được chép vào sách sử nhà Nguyên , Hốt Tất Liệt , tên vua nguyên Mông xâm lược Đại Việt lần thứ nhất , thế này :

Nguyên sử đă viết:


(*) Nguyên Thế Tổ Hốt Tất Liệt đương thời rất sùng bái Phật giáo. Vào năm 1280, Xu mật Phó sứ Trương Dịch tiến cử Cao ḥa thượng, nói rằng ông ta có thể dùng pháp thuật để đánh giặc. Thế Tổ liền lệnh cho Đại tướng cùng Cao ḥa thượng ra phương Bắc trấn thủ biên cương. Tháng 10/1281, Trương Dịch tuân mệnh Hốt Tất Liệt hiệu đính các kinh thư của đạo giáo. Trương Dịch sàm tấu rằng chỉ có Đạo Đức Kinh của Lăo Tử là tự tay viết ra, c̣n lại là ngụy tạo. Nguyên thế tổ liền lệnh đốt hết các sách vở kinh thư của các đạo giáo thời bấy giờ.

Tháng 3/1282, Cao ḥa thượng v́ pháp thuật không linh sợ bị bắt xử tội nên bày mưu giết chết một đồ đệ rồi hóa trang xác chết giống ḿnh, quan biên cương không nghi ngờ tưởng Cao ḥa thượng chết thật nên không truy xét. Cao ḥa thượng bỏ trốn đến Sơn Đông, được Thiên hộ quan Vương Trứ hậu đăi. Vương Trứ biết Thái tử lúc đó rất hận gian thần Trung thư Tả Thừa tướng, hai người liền nghĩ cách lấy ḷng Thái tử, thành ra cùng nhau lập mưu để giết chết Thừa tướng.

Vương Trứ và Cao ḥa thượng tập họp chừng hơn 80 tên, đang đêm đột nhập Kinh thành, nhưng khi đó Hoàng thái tử đă theo Thế Tổ đến Thượng Đô c̣n Thừa tướng và bọn người Trương Dịch đóng giữ kinh sư. Vương Trứ liền phái hai ḥa thượng đến tỉnh Trung Thư báo tin mời Thái tử hồi kinh bàn Phật sự. Khi đó, tướng pḥng vệ là Cao Huề, Trương Cửu Tư sinh nghi, liền bắt hai ḥa thượng giao cho bộ Lại thẩm tra, hai vị ḥa thượng này không khai nhận sự thật. Cao Huề, Trương Cửu Tư vẫn c̣n nghi liền tập hợp vệ sĩ tăng cường pḥng vệ cổng thành.

Đến giữa trưa, Vương Trứ giả truyền lệnh Thái tử mời Trương Dịch đến đêm mang binh cùng Thái tử đến Đông cung để có thể thẩm tra đối chiếu các kinh thư do Trương Dịch hiệu đính. Trương Dịch không biết thực hư liền cùng bộ hạ mang quân đến trước đồng thời sai sứ truyền đến tỉnh Trung Thư cử người tiếp Thái tử, nhưng người đưa tin liền bị bọn Vương Trứ giết chết.

Đến nửa đêm, do Cao Huề đang nghi ngờ cho nên bọn Vương Trứ không thể nhập cung bằng cổng Kiến Đức, đành vào bằng cổng phía Nam. Thừa tướng nhận tin không biết thực hư liền tự ḿnh đến tiếp Thái tử bị Vương Trứ đập chết bằng cái chùy đồng chuẩn bị trước được giấu trong tay áo.

Cao Huề Trương Cửu Tư lĩnh binh xuất thành dẹp loạn, Vương Trứ, Trương Dịch bị bắt, Cao ḥa thượng chạy thoát. Nguyên Thế Tổ sau biết được, liền từ Thượng Đô truyền lệnh phái người bắt được Cao ḥa thương ở sông Cao Lương quy án.

Mấy ngày sau, Vương Trứ, Trương Dịch và Cao ḥa thượng bị trói đem ra pháp trường xử trảm. Nguyên Thế Tổ c̣n có ư đem đầu của Trương Dịch bêu truyền 4 phương để răn đe bọn có ư phản nghịch, nhưng Trương Cửu Tư tâu rằng: "Trương Dịch ứng biến như vậy là không xem xét cho rơ thực hư, nói hắn ta tham gia mưu phản là có phần quá, xin miễn cho hắn bêu đầu bốn phương". Thế nên việc này mới thôi.

(Trích từ: Nguyên sử - Thế Tổ kỷ).




__________________
Cố ư nài hoa hoa chẳng chịu
Vô t́nh ép liễu liễu ok!
Quay trở về đầu Xem Polaris's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Polaris
 
Polaris
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 17 May 2010
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 331
Msg 18 of 18: Đă gửi: 05 October 2010 lúc 12:40am | Đă lưu IP Trích dẫn Polaris

Thiên Hỷ, Kỵ

 

Hỷ là cát thần, Kỵ là hung thần.

 

1)    - Tứ trụ bài định, Tam tài thứ phân, chuyên dĩ nhật thượng, thiên nguyên, phối hợp bát tự can chi:

 

Xem mệnh phải xem kỹ năm tháng ngày giờ trong tứ trụ, sau xét thiên, địa , nhân tam nguyên, can là thiên nguyên, chi là địa nguyên, lấy Kim Mộc Thuỷ Hoả Thổ ẩn tàng trong chi là Nhân nguyên. Năm là cơ bản , tháng là đề cương, ngày là mệnh chủ , giờ là phân dă. V́ thế lấy can ngày sinh phối hợp để t́m ra tài, quan, ấn thụ, xét kỹ có hay không bại thương tranh đấu, đó là luận về bát tự.

Ngày sinh hữu khí hay vô khí có thể t́m hiểu qua thí dụ sau đây.

 

Sinh ngày Giáp: Giáp Tư là hữu khí (Tư Thuỷ sinh Giáp Mộc) nếu sinh nhằm mùa xuân thời càng tốt đẹp. Giáp Ngọ và Giáp Thân là vô khí (Ngọ và Thân và vị trí tử và tuyệt của Giáp Mộc). Chánh Tài đơn thủ dễ chọn, loạn nhiều th́ khó chọn dùng. Giáp lấy Canh làm Sát, mùa xuân mộc vượng Canh tù, lục Giáp không thích Th́n/ Ngọ.

 

 

 

2)    - (CAN CHI) hữu kiến DỮ bất kiến chi h́nh, vô thời bất hữu:

 

Lục thần khi có, khi không. Chẳng hạn, Giáp lấy Tân làm quan tinh, trong tứ trụ có khi không có. Như vậy, ta biết Tân là Kim ẩn ở cung Dậu, có thể t́m ở tam hợp Tỵ Dậu Sửu làm quan tinh, nếu không có , thời thiếu quan tinh, công danh lận đận.

 

Bổ sung: nếu Dậu bị Măo xung, cần phải được cứu; thích gặp hợp hội hơn là trấn đóng suy tuyệt vượng hưu.

 

 

 

3)    - Thần sát tương bạn, hiệu lượng TRỌNG khinh (/ KHINH TRỌNG GIẢO LƯỢNG):

 

Thần là quư nhân, c̣n sát là Thất sát. Nếu trong tứ trụ có cả thần lẫn sát gọi là hỗn tạp. Trường hợp này cần phải xét kỹ tiết khí (tháng sinh) vượng hay suy, để bỏ quan lưu sát hoặc bỏ sát lưu quan. Xét tứ trụ hoặc thế vận cũng phải cân nhắc nặng nhẹ.

 

Thí dụ: Giáp lấy Canh bị hưu tù, thân vượng mà sát khinh. Nếu có tài (quan) thời lấy Tân bỏ Canh.

 

Bổ sung :

Nhược năi thời phùng Thất Sát, kiến chi vị tất vi hung. Nguyệt chế can cường, kỳ Sát phản vi quyền Ấn. (Trụ giờ gặp Thất Sát chưa chắc là hung, nếu được nguyệt chế, nhật chủ vượng th́ Sát lại thành quyền ấn)

 

Đây luận về Thời thượng vị quư cách, chỉ gặp một Sát thôi mới quư, mới là thanh quư. Nếu niên nguyệt lại gặp thêm Sát th́ số mệnh tân khổ gian nan. Cần Nhật can sinh vượng th́ không sợ h́nh hại, Dương Nhận, là người tính cấp, cương mănh bất khuất. Nếu trong Tứ Trụ có chế phục lại thích vận Quan vượng, phát phúc. C̣n không có một chữ chế phục, quư th́ có quư, nhưng là mệnh quan tàn nhẫn, đặt phép nước lên trên hết bất kể đến dân.

 

Bát Tự Sử Di Viễn Vệ Vương:

 

Giáp Thân, Bính Dần, Ất Măo, Tân Tị.

Nhật can vượng, thời thượng Thiên Quan có nguyệt đến chế phục, đắc trung ḥa nên quư.

 

 

Nhâm Tư, Canh Tuất, Mậu Tuất, Giáp Dần , thời thượng Thiên Quan có nguyệt thượng chế phục, hành vận Bính Dần Đông phương, đại phát tài, tay trắng thành gia.

 

Hoặc Bát Tự quan Tuần án Lư Như Khuê: (1480 – 1547, Minh triều)

Canh Tư, Mậu Tư, Mậu Dần, Giáp Dần, thời thượng Thiên Quan có niên thượng chế phục, đỗ Tiến sĩ rất sớm (1499), làm quan đến chức Thượng thư.

 

4)    - Tài quan Ấn thụ toàn bị, tàng súc ư nguyệt quư (/ TỨ QUƯ) chi trung:

 

Đoạn này nói về Tạp khí Tài quan Ấn thụ cách. Tứ quư tức là Th́n Tuất Sửu Mùi, nơi đây chứa chất khí bất chính (không chính vị) của trời đất gọi là tạp khí. V́ lẽ trong 4 cung Th́n Tuất Sửu Mùi không chuyên hẳn một khí nào, như Dần lấy Mộc làm chính khí, Ngọ lấy Hoả làm chính khí. Trái lại trong cung Th́n chẳng hạn, trong đó có dư khí của Ất Mộc, mộ khố của Nhâm Quư Thuỷ, lại thân mậu thổ. Vậy tạp khí ư nói có nhiều khí chứa chất trong 1 cung mà thiếu khí chủ yếu. V́ lẽ đó nên trong tứ quư thường có tài quan, ấn thụ.

 

Sau đây là số của Sử Thái Sư Việt Vương Hạo:

 

Bính Tuất, Mậu Tuất, Giáp Ngọ, Kỷ Tị

 

Mệnh này dụng Tân Quan, Kỷ vi Tài, trong Tuất hữu Tân kim dư khí, Mậu Kỷ thổ vi Tài. Số này là tạp khí tài quan cách, cột tháng trong tứ trụ có đủ tài quan. Mạng này được tài vượng sinh quan v́ thế phú quư lưỡng toàn.

 

Bổ sung:

 

Tân Sửu, Nhâm Th́n, Bính Tuất, Ất Mùi

 

Bát Tự của Thiệu Bân (1481-1539), hành vận Quan Ấn đă sớm đăng khoa, sau làm quan đến chức Giám sát Ngự sử của triều Minh, Gia Tĩnh.

 

 

Tân Mùi, Tân Sửu, Canh Tuất, Canh Th́n,

 

Bát Tự này cũng đủ Th́n Tuất Sửu Mùi, nhưng Tỉ Kiếp lại nhiều thành ra thổ trọng kim bị chôn vùi, hành Dậu vận Thân vượng, bỏ quê hương thành người phụ trách đơn thư ở phủ quan, công danh chẳng thành, cuối đời cô đơn không vợ con.

 

 

5)    - Quan tinh Tài khí trường sinh, trấn cư ư Dần Thân Tỵ Hợi:

 

Tài quan sinh vượng ở tứ mạnh: Dần Thân Tỵ Hợi là vị trí trường sinh của ngũ hành.

 

Thí dụ: Nhâm Thân, Tân Hợi, Kỷ Tị, Bính Dần

 

Số này là tiền vinh hậu nhục v́ Kỷ lấy Giáp làm quan trong Hợi có Giáp gặp Trường sinh, Kỷ lấy Nhâm làm tài, trong thân có Nhâm Thuỷ gặp Trường sinh. KỶ lấy Bính làm Ấn thụ, trong Dần Bính Hoả gặp Trường sinh, TRONG TỊ CÓ KIM TRƯỜNG SINH, đó gọi là Tứ mạnh hung cục.

 

Bích Ngọc Ca có câu: Ấn thụ tài quan hội chủ cường danh dương tứ hải: ư nói có Ấn thụ Tài quan cần có nhật chủ vượng tướng thời danh vang bốn bể.

 

 

Nhâm Dần, Ất Tị, Quư Hợi, Canh Thân

 

Bát Tự này mới đầu hành vận Bính Ngọ Đinh Mùi th́ tốt, đến Dậu Tuất Hợi, trong Tỵ có Bính Mậu là Tài Quan tử ở Dậu, Dụng thần tổn thương, tiêu tan gia nghiệp, vợ con đều mất.

 

6)    - Canh Thân thời phùng Mậu nhật, danh Thực thần can VƯỢNG chi phương, Tuế nguyệt phạm Giáp, Bính, Dần, Măo, THỬ NĂI ngộ nhi bất ngộ:

 

Đoạn này bàn về CHUYÊN VƯỢNG THỰC THẦN cách. Mậu lấy Canh làm thực thần, trong THÂN có Canh gặp lộc; Mậu Thổ lấy Thuỷ làm tài, trong thân có thuỷ trường sinh, Vậy là Tài vượng. Mậu lấy Ất làm quan tinh, Canh có thể hợp với Ất chứa trong Măo, vậy Mậu thổ được Ất Mộc quan , quư khí.

 

Nếu trong tứ trụ lộ ra 4 chữ Giáp Bính Dần Măo như vậy là phá hoại quư khí của Canh kim chứa trong thân, như thế gọi là ngộ nhi bất ngộ (gặp mà không gặp).

 

Thí dụ như số của Quan Thừa tướng họ Tạ:

KỶ MÙI , NHÂM THÂN , MẬU TƯ, CANH THÂN

 

 

Bổ sung:

 

Bính Tư , Kỷ Hợi , Mậu Th́n , Canh Thân

Bát Tự này của một đồ sinh, do lộ một chữ Bính đi thi đến 3 lần, năm Canh Tư th́ đỗ, vận hành Giáp Th́n thủy thổ khố ở Th́n, Dụng thần nhập Mộ, chết ở Bắc Kinh.

 

Ca rằng:

Mậu nhật sinh thời Canh thân

Can thượng Thực thần hỷ tương thân

Bất kiến măo dần kiêm Giáp Bính

Hà ưu ngọc đới bất vinh thân.

 

7)    -Nguyệt sinh Nhật can vô Thiên tài, năi ấn thụ chi danh:

 

Đoạn này nói về Ấn thụ cách: Đó là 10 can sinh ta vậy , là phụ mẫu, là sinh khí và lại bảo hộ quan tinh của TA , v́ thế có Ấn thụ th́ KHÔNG BỊ CÁI HỌA THƯƠNG QUAN (Ấn chế Thương quan, ko cho làm hại Quan tinh). Nói chung là Ấn thụ cần sinh vượng, kỵ tử tuyệt. Nếu trong tứ trụ có sẵn quan tinh thời rất tốt, rất kỵ gặp Tài VẬN. ĐI đến quan vận th́ phát, nếu đi đến vận Tài vượng, thời lâm vào t́nh trạng tham tài hoại ấn, đủ thứ tai họa (kỳ họa bách đoan), nếu vận gặp tử tuyệt tất nhiên khó thoát chết.

 

Thí dụ số của Cao hoà thượng:

 

Bính Th́n, Giáp Ngọ, Kỷ Mùi, Đinh Măo

 

Mạng này Nguyệt sinh Nhật can làm Ấn thụ cách, đó là mạng của Cao hoà thượng. Đại vận đến Đinh Dậu, lưu niên là năm Nhâm Ngọ, Năm đó Hoà thượng đúng 30 tuổi, tức năm Chí Nguyên thứ 19 (năm 1282), ngày 24 tháng 3 gặp cảnh cực h́nh tra tấn. Đó là ư nghĩa câu Ân sinh phùng tử tuyệt chi vận. Hơn nữa, lại thấy chữ Nhâm đến phá hoại Ấn. Đây là Lưu niên dùng thiên nguyên, Đại vận dùng địa chi.

 

 

 

Nhâm Thân, Tân Hợi, Ất Mùi, Kỷ Măo

 

Bát Tự của Quảng Đông Lư Triệu Long, hành vận Ất Măo, Nhâm thủy đến cung Măo bị thương, phải rời bỏ quan trường.

 

 

8)    - Nhật lộc cư thời một quan tinh, hiệu thanh vân đắc lộ:

 

Đoạn này nói về quư lộc cách, chủ yếu là trong tứ trụ không có một chút nào quan tinh mới đúng cách và gọi là thanh vân đắc lộ. Điều cần nhất là nhật can sinh vượng, vận hành đến thương quan thực thần tất nhiên phát phúc. Tuy nhiên, quư lộc cách có 6 điều kỵ: 1 xung h́nh, 2 tác hợp, 3 đảo thực, 4 quan tinh, 5 thiên nguyên ngày và tháng đồng hành, 6 thiên nguyên năm và tháng đồng hành. Phạm 6 điều kỵ này thời không được coi là quư.

Sau đây là số mệnh của quan Trương Đô Thống:

 

Giáp Tư, Bính Tư, Quư Sửu, Nhâm Tư

Số này là con nhiều tụ phúc quy lộc.

 

 

Bổ sung:

 

Giáp Tư, Đinh Sửu, Ất Sửu, Kỷ Măo

 

Bát Tự của Thái Văn Huy , tứ trụ này là học sĩ theo nghiệp đọc sách và có công danh, sau theo y học, hành vận Tân Tị , năm Canh Tư th́ mất. Đây không phải nhật lộc quy thời. "Độc bộ vân" viết: "Ất mộc vô căn, sinh lâm sửu nguyệt. Kim đa chuyển quư, hỏa thổ tắc chiết."

 

 

9)    - Dương thuỷ điệp phùng Th́n vị, thị Nhâm kỵ Long bối chi hương:

 

Đó là trường hợp sinh ngày Nhâm Th́n, trong tứ trụ có nhiều chữ Th́n là quư cách, nhiều chữ Dần là phú cách. V́ Nhâm lấy Kỷ Thổ làm quan tinh, Đinh Hoả là tài tinh, Th́n Tỵ ám xung quan khố Tuất Thổ. V́ vậy là qúy cách. Nhiều chữ Dần tất nhiên hợp với tài chứa trong Ngọ nên giàu, v́ Đinh Hoả là tài chứa trong Ngọ, Dần chứa Giáp Mộc, Giáp hợp với Kỷ.

 

Vậy có lời thơ như sau:

 

- Dương Thuỷ (Nhâm) đa phùng th́n tự hương

(chữ Nhâm gặp được nhiều chữ Th́n)

 

- Nhâm kỵ Long bối hỷ phi thường

(Nhâm cưỡi lưng rồng là điềm may hiếm có)

 

- Trụ trung câu hữu Nhâm Th́n tự

(Trong trụ nếu đều thấy chữ Nhâm Th́n)

 

- Phú quư song toàn tại miếu đường

(Phú quư gồm hai ở chốn miếu đường).

 

10) - Âm mộc độc ngộ Tư thời vi lục Ất thử quư chi địa:

 

Âm Mộc là Ất, thử là Tư, vậy đây nói về Thiên Ất quư nhân, xinh nhớ lại câu: ẤT Kỷ thử hầu hương, như ngày Ất gặp giờ Bính Tư là tốt, danh xưng là tụ quư. Hoặc trong tứ trụ có những chữ Canh, Tân, Thân, Dậu, Sửu trong đó có 2 chữ Canh Tân thời ảnh hưởng tốt bị chiết giảm. Coi về đại vận và lưu niên cũng vậy. Trong cột tháng có quan tinh thời không dùng cách này, trái lại trong tứ trụ không có quan tinh mới dùng cách này.

 

Bổ sung:

 

Đinh Măo, Nhâm Tư, Ất Tị, Bính Tư

 

Bát Tự của một vị quan nhỏ, Lục Ất thử quư nên cũng có công danh, hành vận Thân làm việc khá tốt ở Bắc Kinh, đến vận Mùi bị băi chức. Thử không thể khác hơn là lấy Ấn để xem.

 

 

11) - Canh nhật phùng nhuận hạ, kỵ Nhâm Quư Tỵ Ngọ chi phương, thời ngộ Tư Thân, kỳ phúc giảm bán:

 

Đây là luận về Tỉnh lan xoa cách. Chỉ sinh vào những ngày Canh Thân, Canh Tư, Canh Th́n, Thân Tư Th́n hợp thành mạng Thuỷ cục mới gọi là qúy cách. V́ lẽ Canh lấy Đinh làm quan tinh được Tư xung Ngọ, Canh dùng Mộc làm tài mà Thân xung Dần. Tuất Thổ là Ấn của Canh được Th́n xung. Hơn nữa Th́n Tuất là Tài Ấn nên lấy 3 chữ Thân Tư Th́n để xung Dần Ngọ Tuất làm tài , quan, ấn thụ. Nếu trong tứ trụ có đủ Thân Tư Th́n thời càng quư hiển. Không giới hạn ở một chữ Canh , nếu được 3 chữ canh lại càng là Kỳ cách, dù có là Mậu Tư, Bính Th́n cũng vô hại. Cách này rất tốt khi vận hành đến tài tinh ở phương đông, c̣n bắc phương là thương quan, nam phương hoả cách đều không hiển hách. Bắc phương là Nhâm quư, Nam phương là Tỵ Ngọ.

 

Sau đây là số của quan Đô Thống chế họ Vương, năm Đinh Măo ra trấn ngự biên ải, được 14 lần phong tặng.

 

Sửa chữa lại tứ trụ đúng là sinh năm 1120 (bạn chiến đấu của Nhạc Phi thời chống Kim): Canh Tư, Canh Th́n, Canh Thân, Đinh Sửu

 

Số này dựa trên nguyên lư Kim sinh Thuỷ, chữ Canh được Thân Tư Th́n hợp thành Thuỷ cục. Kim sinh Thuỷ là biểu tượng Nhuận hạ cách, v́ vậy được quư hiển.

 

(*) Đô thống chế là chức Đại vơ quan, thuộc hàng Ngũ phẩm.



__________________
Cố ư nài hoa hoa chẳng chịu
Vô t́nh ép liễu liễu ok!
Quay trở về đầu Xem Polaris's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Polaris
 

Nếu muốn gửi bài trả lời, trước tiên bạn phải đang nhập
Nếu chưa ghi danh, bạn phải Tham gia

  Gửi trả lời Gửi bài mới
Bản để in Bản để in

Chuyển diễn đàn
Bạn không thể gửi bài mới
Bạn không thể trả lời cho các chủ đề
Bạn không thể xóa bài viết
Bạn không thể sửa chữa bài viết
Bạn không thể tạo các cuộc thăm ḍ ư kiến
Bạn không thể bỏ phiếu cho các cuộc thăm ḍ



Trang này đă được tạo ra trong 1.4688 giây.
Google
 
Web tuvilyso.com



DIỄN ĐÀN NÀY ĐĂ ĐÓNG CỬA, TẤT CẢ HỘI VIÊN SINH HOẠT TẠI TUVILYSO.ORG



Bản quyền © 2002-2010 của Tử Vi Lý Số

Copyright © 2002-2010 TUVILYSO