dinhvantan Ban Điều Hành
Đă tham gia: 17 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 934
|
Msg 2 of 3: Đă gửi: 27 October 2010 lúc 11:02am | Đă lưu IP
|
|
|
Toàn bộ lá số QCTM, Tuổi Mậu Th́n, giờ Nhâm Th́n.
=============================
戊壬 ( 蒙 )
Mậu Nhâm ( Quẻ Mông )
天福星
Thiên Phúc tinh
壬辰 盆葵向日 ( 解 ) 得遇贵人, 后福无量.
Nhâm Th́n
Bồn quỳ Hướng Nhật
Dịch: Hoa hướng dương trong chậu
giải : Đắc ngộ quư nhân, hậu phúc vô lượng.
Dịch: Gặp được quí nhân về sau hưởng phúc không lường
判断
Bài Phán đoán:
此命为人正直, 立性忧柔, 有爱人之心, 无伤人之意. 大人见重, 小辈相
轻, 只宜异姓同居, 不利一身守祖, 人情易变, 作事炎凉, 行好事不得好
报, 一生衣禄无 亏, 不犯官刑, 只因运晦限迟, 以至瓜甜蒂苦, 寿无高稳,
晚景光华.
Thử mệnh vi nhân chính trực, lập tính ưu nhu, hữu ái nhân
chi tâm, vô thương nhân chi ư. Đại nhân kiến trọng, tiểu
bối tương khinh, chỉ nghi dị tính Đồng cư, bất lợi nhất
thân thủ tổ, nhân t́nh dịch biến, tác sự viêm lương, hành
hảo sự bất đắc hảo báo, nhất sinh y Lộc vô khuy, bất phạm
Quan h́nh, chỉ nhân vận hối hạn tŕ, dĩ chí qua điềm đế
khổ, thọ vô cao ổn, văn cảnh quang hoa.
Mạng nầy là người chính trực, tính t́nh nhu thuận . Có
ḷng thương người, không có ư hại người . Trọng vọg bậc
đại nhân, khinh ghét kẽ tiểu nhân . Nên làm con nuôi họ
khác . Khó giữ được tổ nghiệp . Nhân t́nh dễ thay đổi ,
làm việc khi nóng khi lạnh . Làm việc tốt cũng chẳng
được báo đáp . Trọn đời cơm áo dư dật . Không phạm vào
quan h́nh . Chỉ v́ vận xui, hạn chậm đến nổi dua ngọt mà
nuốm đắng . Tuổi thọ rất cao . Cảnh già rực rỡ .
芳草芝兰格
Phương thảo chi lan cách
黄金白玉非为宝, 心契芝兰与芳草, 家在潇湘云水边, 树头春色知多少.
Hoàng kim bạch ngọc phi vi bảo, tâm khế chi lan dữ phương
thảo, gia tại tiêu tương vân thủy biên, thụ đầu xuân sắc
tri đa thiểu.
琵琶弦断晚风晴, 再整梅花雪月情, 却得沿途荆棘少, 不防随主出外求.
Tỳ bà huyền đoán văn phong t́nh, tái chỉnh mai hoa tuyết
nguyệt t́nh, khước đắc duyên đồ kinh cức thiểu, bất pḥng
tùy chủ xuất ngoại cầu.
Dịch:
CHI LAN CỎ THƠM
Vàng ṛng ngọc trắng chẳng phải là của quí
Ḷng hợp với chi lan và cỏ thơm
Nhà ở bến tiêu tương nơi mây nước man mác
Biết bao xuân sắc bao phủ ngọn cây
Dây đàn Tỳ bà đứt gió chiều trong
Lại chuẩn bị gởi t́nh cảm nơi mai trắng cùng tuyết
Nhờ được gai góc ít thấy ven đường (1)
Theo chủ nhân về thành đô chẳng hại ǵ
(1) Trên đường hoạn lộ ít gặp chông gai
基业
Cơ nghiệp
黄金白玉非为宝, 不识芝兰异芳草, 江湖明月与清风, 借径求名曾寿考.
Hoàng kim bạch ngọc phi vi bảo, bất thức chi lan dị
phương thảo, giang hồ minh nguyệt dữ thanh phong, tá kính
cầu danh tằng thọ khảo.
Dịch:
Vàng ṛng ngọc trắng không phải là của quí
Nếu chẳng biết chi lan là loài hoa thơm cỏ lạ
Trăng sáng gió trong ở chốn ven hồ
Mượn lối cầu danh để tăng tuổi thọ
兄弟
Huynh Đệ
奇花并蒂后依稀, 一雁东来一雁西, 吴越潇湘来往去, 楚天空阔各分飞.
Kỳ hoa tịnh đế hậu y hi, nhất nhạn đông lai nhất nhạn
tây, ngô việt tiêu tương lai văng khứ, sở Thiên Không
khoát các phân phi.
Dịch:
Hoa lạ cùng chung một cuốn sau thưa thớt
Một con chim nhạn từ phía đông đến một con khác từ phía
tây
Thường qua lại bến tiêu tương nước Ngô nước Sở
Bầu trời nước Sở bao la mỗi con bay một ngả
行藏
Hành tàng
本筹金玉兴大业, 谁知羊群犯藩蓠, 江山自有长生路, 得禄优游近日西.
Bản trù kim ngọc hưng đại nghiệp, thùy tri dương quần
phạm phiên ly, giang sơn tự hữu Trường Sanh lộ, đắc Lộc
ưu du cận nhật tây.
Dịch:
Muốn đem vàng ngọc dựng nên việc nước
Có ai hay bầy dê (Mùi) phạm vào hàng rào
Tự nhiên có sinh lộ trong cơi non sông
Hưởng lộc thanh nhàn khi mặt trời sắp ngă về tây
婚姻
Hôn nhân
秋江相对一明月, 中路花残枝半折, 晚来鸥鹭碧波眠, 青荇香苹喜相接.
Thu giang tương đối nhất minh nguyệt, trung lộ hoa tàn
chi bán chiết, văn lai âu lộ bích ba miên, thanh hạnh
hương b́nh hỉ tương tiếp.
Dịch:
Vầng trăng soi sáng mặt nước sông thu
Giữa đường hoa rụng cành găy đôi
Chiều về c̣ vạc ngủ trên sóng biếc
Rau hành xanh rau tần thơm mọc sát nhau
子息
Tử tức
异花异果缀枝头, 阴德相承代冕留, 振作家声分鼎峙, 庭前朱紫是王侯.
Dị hoa dị quả chuế chi đầu, âm đức tương thừa đại miện
lưu , chấn tác gia thanh phân đỉnh tŕ, đ́nh tiền chu Tử
thị vương hầu.
Dịch:
Hoa thơm quả lạ tô điểm đầu cành
Nhờ âm đức mà được mũ miện có giải
Tiếng nhà vang dội vững vàng như chiếc vạc
Màu đỏ màu tía đầy sân đúng là nhà vương hầu
收成
Thu thành
归路迢迢伴侣无, 寒江朋景一舟孤, 回思故国家乡事, 岭上白云 如画图.
Quy lộ điều điều bạn lữ vô, hàn giang bằng cảnh nhất chu
cô, hồi tư cố quốc gia hương sự, lĩnh thượng bạch vân như
họa đồ.
Dịch:
Đường về thăm thẳm không bạn bè
Một mảnh thuyền trăng soi sông lạnh
Hồi tưởng quê nhà và nước cũ
Đám mây trắng trên đỉnh núi như tranh vẽ
__________________ 樀是揚庭捗次支
|