Đăng nhập nhanh
Mạnh Thường Quân
  Bảo Trợ
  H́nh Ảnh Từ Thiện
Chức Năng
  Diễn Đàn
  Thông tin mới
  Đang thảo luận
  Hội viên
  Tìm Kiếm
  Tham gia
  Đăng nhập
Diễn Đàn
Thông Tin
  Thông Báo
  Báo Tin
  Liên Lạc Ban Điều Hành
Nhờ Xem Số
  Coi Tử Vi
  Coi Tử Bình
  Coi Địa Lý
  Nhờ Coi Quẻ
  Nhờ Coi Ngày
Nghiên Cứu và
Thảo Luận

  Tử Vi
  Tử Bình
  Kinh Dịch
  Mai Hoa Dịch Số
  Qủy Cốc Toán Mệnh
  Địa Lý Phong Thủy
  Nhân Tướng Học
  Bói Bài
  Đoán Điềm Giải Mộng
  Khoa Học Huyền Bí
  Thái Ất - Độn Giáp
  Y Dược
Lớp Học
  Ghi Danh Học
  Lớp Dịch và Phong Thủy 3
Kỹ Thuật
  Hỗ Trợ Kỹ Thuật
Thư Viện
  Tủ Sách
  Bài Viết Chọn Lọc
Linh Tinh
  Linh Tinh
  Giải Trí
  Vườn Thơ
Trình
  Quỷ Cốc Toán Mệnh
  Căn Duyên Tiền Định
  Tử Vi
  Tử Bình
  Đổi Lịch
Nhập Chữ Việt
 Hướng dẫn sử dụng

 Kiểu 
 Cở    
Links
  VietShare.com
  Thư Viện Toàn Cầu
  Lịch Âm Dương
  Lý Số Việt Nam
  Tin Việt Online
Online
 64 khách và 0 hội viên:

Họ đang làm gì?
  Lịch
Tích cực nhất
chindonco (3250)
hiendde (2589)
HoaCai01 (2277)
vothienkhong (1807)
dinhvantan (934)
ryan88 (805)
Vovitu (713)
ruavang (691)
lancongtu (667)
TranNhatThanh (644)
Hội viên mới
redlee (0)
dautranhsinhton (0)
Chieu Tim1234 (1)
huyent.nguyen (0)
tamsuhocdao (0)
henytran2708 (0)
thuanhai_bgm (0)
Longthienson (0)
thuyenktc (0)
liemnhi (0)
Thống Kê
Trang đã được xem

lượt kể từ ngày 05/18/2010
Mai Hoa Dịch Số
 TUVILYSO.net : Mai Hoa Dịch Số
Tựa đề Chủ đề: MAI HOA DỊCH SÔ - THIỆU KHANG TIẾT Gửi trả lời  Gửi bài mới 
Tác giả
Bài viết << Chủ đề trước | Chủ đề kế tiếp >>
Vovitu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 713
Msg 41 of 127: Đă gửi: 27 July 2010 lúc 5:42am | Đă lưu IP Trích dẫn Vovitu

HÔM NAY ĐỘNG TĨNH RA SAO

(Kim nhật động tĩnh như hà)

Đoán thanh âm

(Hệ thanh âm chiêm lệ)

 

Hữu khách vấn viết: Kim nhật động tĩnh như hà?

Toại đương thử lục tự chiêm chi. Dĩ b́nh phân “Kim nhật động” tam tự vi thượng quái. “Kim” b́nh thanh nhất số; “nhật” nhập thanh tứ số; “động” khứ thanh tam số; cộng đắc bát số, đắc Khôn vi thượng quái. Dĩ “tĩnh như hà” vi hạ quái; “tĩnh” khứ thanh tam số; “như” b́nh thanh nhất số; “hà” b́nh thanh nhất số; cộng ngũ số, đắc Tốn vi hạ quái. Hựu dĩ bát ngũ tổng vi thập tam số, trừ chi nhị lục nhất thập nhị, linh đắc nhất số. Vi Địa Phong Thăng, sơ hào biến động Thái quái; hỗ kiến Chấn, Đoài. Toại vi khách viết:

- Kim nhật hữu nhân tương thỉnh, khách bất đa, tửu bất tuư, vị chí kê thử nhi hĩ. Chí văn quả nhiên.

Đoán viêt: Thăng giả hữu thăng giai chi nghĩa. Hỗ Chấn, Đoài hữu đông, tây tịch chi phân. Quái trung Đoài vi khẩu, Khôn vi phúc, vi khẩu phúc chi sự, cố tri hữu nhân tương thỉnh. Khách bất đa giả, Khôn thổ độc lập, vô đồng loại chi quái khí dă. Tửu bất tuư, quái trung vô Khảm. Vị chi kê thử giả, Khôn vị thử tắc nhĩ. Cái quái vô tương sinh chi nghĩa, cố tri tửu bất đa, thực phẩm bất phong dă.

Dịch:

Có người khách hỏi: Đêm nay có sự ǵ tốt không?

Liền đem 6 chữ của câu hỏi đó “Kim nhật động tĩnh như hà” để bốc quẻ. Chia đều 3 chữ “Kim nhật động” làm căn cứ để làm quẻ trên.

“Kim” b́nh thanh, b́nh thanh là số 1

“nhật” nhập thanh, nhập thanh là số 4

“động” khứ thanh, khứ thanh là số 3

Cộng 1 + 4 + 3 = 8, 8 ứng với quẻ Khôn, làm quẻ trên.

Dùng 3 chữ “động như hà” làm căn cứ lập quẻ dưới.

“tĩnh” khứ thanh, khứ thanh là số 3

“như” b́nh thanh, b́nh thanh là số 1

“hà” b́nh thanh, b́nh thanh là số 1

Cộng 3 + 1 + 1 = 5, 5 ứng với quẻ Tốn, làm quẻ dưới.

Lại cộng hai số 8 + 5 = 13 để làm căn cứ xác định biến hào. 13 : 6 = 2 dư 1. Quẻ gốc Địa ở trên, Tốn ở dưới tổ hợp thành quẻ Địa Phong Thăng. Số dư là 1, 1 là sơ hào biến động thành quẻ thành Địa Thiên Thái. Bốn hào hỗ trong quẻ Thăng là quẻ Chấn, quẻ Đoài.

Căn cứ vào quẻ gốc, quẻ hỗ, quẻ biến th́ có được kết luận như sau: Đêm nay có người mời ta ăn cơm, khách không nhiều, rượu không nhiều, thức ăn cơm canh cũng không nhiều.

Đến tối quả nhiên đă ứng nghiệm như thế.

Căn cứ vào lư do ǵ để đoán như vậy?

Bởi v́ chữ Thăng trong quẻ Thăng có ư nghĩa là bước lên; quẻ Chấn, quẻ Đoài là quẻ hỗ có phân biệt ra chỗ phía đông, chỗ phía tây; tượng của quẻ trong quẻ Đoài là miệng (khẩu), tượng của quẻ Khôn là Phúc (bụng), tức công việc của bụng và miệng, lẽ đương nhiên suy đoán là có người mời ăn. C̣n căn cứ khách không đông là bởi đất của quẻ Khôn độc lập tồn tại, không có quái khí đồng loại xuất hiện. C̣n chuyện rượu không nhiều là v́ trong quẻ không có thuỷ của quẻ Khảm. Cơm không nhiều, chỉ có cơm và thịt gà là v́ quẻ Khôn chỉ có thử và tắc (gạo và cao lương). Đại thể là quẻ Thăng không có biểu hiện ǵ sinh sôi, cho nên hiểu được rượu không có nhiều, thức ăn cũng chẳng có bao nhiêu.

Quay trở về đầu Xem Vovitu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Vovitu
 
Vovitu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 713
Msg 42 of 127: Đă gửi: 27 July 2010 lúc 6:58am | Đă lưu IP Trích dẫn Vovitu

ĐOÁN BIỂN TREO Ở CHÙA TÂY LÂM

(Tây Lâm tự bài ngạch chiêm)

Đoán bằng nét chữ

(Tự hoạch chiêm)

Tiên sinh ngẫu kiến “Tây Lâm” tự chi ngạch “Lâm” tự vô lưỡng câu, nhân chiêm chi. Dĩ “Tây” tự thất hoạch vi Cấn, tác thượng quái. Dĩ “Lâm” bát hoạch vi Khôn, tác hạ quái. Dĩ thượng thất hoạch, hạ bát hoạch tổng thập ngũ hoạch, trừ chi nhị lục nhất thập nhị, linh số đắc tam thị Sơn Địa Bác quái; đệ tam hào động, biến Cấn, hỗ kiến trùng Khôn.

Đoán viết: Tự giả, thuần dương chi sở cư. Kim quái đắc trùng âm chi hào, nhi hựu hữu quần âm bác dương chi quảng. Tường thử tắc tự trung đương hữu âm nhân chi hoạ. Tuần chi, quả nhiên toại vị tự tăng vật: Hà bất thiêm “Lâm” tự lưỡng câu? Tắc tự nhiên vô âm nhân chi hoạ hĩ. Tăng tín nhiên. Tức thiêm Lâm tự lưỡng câu, tự quả vô sự.

Hữu thuần dương chi nhân, sở cư đắc thuần âm chi quái, cố bất cát. Hựu hữu quần âm bác dương chi nghĩa, cố hữu âm nhân chi hoạ. Nhược thiêm tự lưỡng câu, tắc thập hoạch trừ bát đắc nhị vi Đoài quái. Hợp thượng Cấn thị vi Sơn Trạch Tổn; đệ ngũ hào biến động vi Trung Phu quái, hỗ quái biến Khôn, Chấn. Tôn giả ích chi, thuỷ dụng hỗ câu sinh thể vi cát quái, khả dĩ đắc an hĩ.

Hựu dĩ thượng tĩnh thị tiên đắc số, dĩ số khởi quái. Sở vi tiên thiên chi số giả.

Dịch:

Có lần, ngẫu nhiên Thiệu Khang Tiết nh́n thấy chữ “Lâm” ở trên tấm biển đề “Tây Lâm” không có hai cái móc. V́ việc đó ông đă bốc quẻ. Chữ Tây có 7 nét, ứng với 7 nét là quẻ Cấn, làm quẻ trên. Dùng 8 nét của chữ Lâm làm quẻ dưới số 8. Đối ứng với số 8 là quẻ Khôn. Quẻ trên Cấn, quẻ dưới Khôn được quẻ gốc là quẻ Sơn Địa Bác. Dùng 7 của quẻ Cấn trên với 8 của quẻ Khôn dưới thành 15; 15 : 6 = 2, dư 3. Dư số là 3 làm động hào. Tất nhiên hào thứ 3 của quẻ Bác là âm hào biến thành dương hào. Quẻ Bác biến thành quẻ Cấn. Quẻ Hỗ thể trong 4 hào của quẻ Bác là Khôn trên, Khôn dưới.

Do đó đoán quẻ nói rằng: Chùa là nơi để cho các nhà sư thuộc về thuần dương ở. Mà nay lại được hào trùng âm, hơn thế, lại có triệu chứng của quần âm bóc lột dương. Suy xét cho kỹ th́ ở trong chùa này v́ nguyên nhân có đàn bà (người âm) dẫn tới tai hoạ. Hỏi thăm tra xét kỹ, th́ quả như vậy. Liền nói với hoà thượng ở trong chùa rằng:

Tại sao không thêm hai cái móc vào chữ Lâm? Nếu làm như vậy th́ sẽ hết tai hoạ của người âm.

Các nhà sư cho là phải, bèn thêm hai cái móc vào trên chữ Lâm. Từ đó trong chùa b́nh an vô sự.

Chùa là nơi để cho các nhà sư ở mà lại được quẻ thuần âm cho nên không may mắn. Lại thêm quẻ Bác có ư nghĩa là nhiều âm bóc lột dương, cho nên có tai hoạ của đàn bà. Nếu thêm hai cái móc vào chữ Lâm, liền trở thành 10 nét; 10 – 8 = 2, dư số là 2, ứng với quẻ Đoài. Lại thêm quẻ Cấn ở trên liền được quẻ Tổn, Cấn trên Đoài dưới. Hào thứ 5 của quẻ Tổn là hào âm biến thành hào dương, liền được quẻ biến là Trung Phu. Quẻ hỗ thể của quẻ Tổn là quẻ Khôn, quẻ Chấn. Chữ Lâm đă được mài tổn lại được tăng thêm hai cái móc câu, bắt đầu dùng hỗ thể làm thành sinh thể, cho nên được quẻ cát, có thể được kết quả an toàn, vô sự.     

Tất thảy trên đây đều dùng phương pháp được số trước rồi dùng số để đoán. Phương pháp này là phương pháp số tiên thiên.

Quay trở về đầu Xem Vovitu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Vovitu
 
Vovitu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 713
Msg 43 of 127: Đă gửi: 28 July 2010 lúc 10:12am | Đă lưu IP Trích dẫn Vovitu

ĐOÁN NGƯỜI GIÀ CÓ VẺ MẶT ƯU SẦU

(Lăo nhân hữu ưu sắc chiêm)

Phép đoán qua vẻ mặt

(Đoán phép chiêm lệ)

Kỷ sửu nhật măo thời, ngẫu tại đồ hành, hữu lăo nhân văng Tốn phương, hữu ưu sắc. Vấn kỳ hà dĩ hữu ưu.

Viết: Vô

Quái nhi chiêm chi. Dĩ lăo nhân thuộc Càn vi thương quái, Tốn phương vi hạ quái, thị Thiên Phong Cấu. Hựu dĩ Càn nhất, Tốn ngũ chi số, măo thời tứ số, tổng thập số, trừ lục đắc tứ vi động hào, thị Thiên Phong Cấu chi cửu tứ. Dịch viết: Bao ngư, hung. Thị Dịch từ bất cát hĩ. Dĩ quái luận chi, Tốn mộc vi thể, Càn kim khắc chi. Hỗ quái hựu kiến trùng Càn, câu thị khắc thể, tính vô sinh khí, thả thời tại đồ hành, cụ ứng tốc, toại dĩ thành quái chi số trung phân nhi dĩ kỳ bán. Vị lăo nhân viết:

- Nhữ ư ngũ nội nhật, cẩn thận xuất nhập, khủng hữu trọng hoạ.

Quả ngũ nhật, thử lăo phó cát tịch, nhân ngư cốt ngạnh nhi chung.

Hữu phàm chiêm tiểu khắc ứng chi kỳ, khán tự kỹ chi động tĩnh, dĩ quyết sự chi tŕ tốc, cố hành tắc ứng tốc, dĩ toại thành quái chi số, trung phân nhị thủ kỳ bán chi. Toạ tắc ứng sự vu tŕ, đương bộ kỳ thành quái chi số nhi định chi dă. Lập tắc bán tŕ bán tốc, chỉ dĩ thành quái chi số định chi khả dă. Tuy nhiên như thị, hựu tại biến thông. Như chiêm mẫu đơn cập quan mai chi loại, tắc nhị hoa giai triều tịch chi cố, khởi đắc thành cố chi cữu dă.

  Dịch:

Vào giờ măo ngày kỷ sửu, có người đi bộ trên đường nh́n thấy một cụ già từ phương Tốn bước lại, sắc mặt có vẻ ưu sầu. Hỏi ông cụ v́ sao lại phải buồn phiền như thế. Ông cụ đáp:

- Không có buồn lo ǵ cả.

Cảm thấy kỳ lạ, người đi đường đó liền đoán một quẻ cho ông cụ. Người già là tượng quẻ Càn, dùng quẻ Càn làm quẻ trên. Từ phương Tốn đến tức là quẻ Tốn nên dùng ngay quẻ Tốn đó làm quẻ dưới. Càn là trời, Tốn là gió. Trời và gió tổ hợp thành quẻ Cấu. Lại dùng số 1 của quẻ Càn với số 5 của quẻ Tốn làm cơ sở, cộng thêm 4 là số của giờ măo liền được:

1 + 5 + 4 = 10

10 : 6 dư 4

Được hào thứ 4 là hào động. Đó là quẻ Thiên Phong Cấu động hào bốn dương. Lời hào bốn dương nói: Trong bao không có cá. Hung. Lời hào không lợi. Quẻ dụng lại nói: Quẻ Tốn mộc là thể, quẻ Càn kim khắc mộc. Quẻ hỗ thể lại xuất hiện hai cái kim của quẻ Càn. Toàn bộ đều là kim khắc mộc, hơn thế v́ có vẻ lo buồn nên ông cụ không có sinh khí, lại thêm đi bộ trên đường, sự ứng nghiệm tất sẽ liền ngay. Người đi đường bèn dùng số 10 của quẻ chia làm đôi, mỗi phần được 5, rồi nói với ông cụ:

- Trong ṿng 5 ngày nữa cụ phải hết sức cẩn thận việc vào ra nhập xuất, sợ rằng sẽ có đại hoạ giáng xuống đầu đó.

Quả nhiên, trong 5 ngày, ông cụ này v́ tham dự yến tiệc bị hóc xương cá mà chết.    

Phàm việc xem đoán có thể ứng với kỳ hạn xem động tĩnh của ḿnh là đi, là ngồi hay đứng để quyết đoán sự nhanh chậm của sự việc. Cho nên người đi đường th́ thời gian ứng nghiệm ngắn. Phương pháp xác định thời gian ứng nghiệm là dùng số của quẻ thành chia 2, thương số được chính là số ngày ứng nghiệm. Người ngồi th́ thời gian ứng nghiệm của quẻ dài hơn. Phương pháp xác định ứng nghiệm là dùng số của quẻ thành nhân đôi lên để làm số ngày ứng nghiệm. Người đứng th́ thời gian ứng nghiệm của quẻ không dài cũng không ngắn. Xác định số ngày ứng nghiệm, chỉ dùng số thành của quẻ là được. Tuy có 3 phương pháp xác định số ngày ứng nghiệm kể trên, nhưng cũng lại cần phải biến thông. Cũng như xem nẫu đơn và hoa mai v.v…cả hai loại chỉ ở trong thời gian sớm tối, th́ làm ǵ phải cần đến thời gian dài như vậy trong số của quẻ thành.   

Quay trở về đầu Xem Vovitu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Vovitu
 
Vovitu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 713
Msg 44 of 127: Đă gửi: 29 July 2010 lúc 5:27am | Đă lưu IP Trích dẫn Vovitu

ĐOÁN THIẾU NIÊN CÓ SẮC VẺ VUI MỪNG

(Thiếu niên hữu hĩ sắc chiêm)

Nhâm thân nhật, ngọ thời, hữu thiếu niên ṭng Ly phương lai, hỷ h́nh ư sắc.

Vấn: hữu hà hỷ?

Viết: Vô.

Toại chiêm chi. Dĩ thiếu niên thuộc Cấn vi thượng quái, Ly vi hạ quái, đắc Sơn Hoả Bôn. Dĩ Cấn thất, Ly tam, gia ngọ thời vi thất, tổng thập thất số, trừ thập nhị, linh ngũ vi động hào. Thị dĩ Bôn chi lục ngũ hào viết: Bôn ư khâu viên, giản miên tiên tiên, cát. Dịch từ dĩ cát hỹ. Quái đạt Bôn chi Gia Nhân. Hỗ kiến Chấn, Khảm. Ly vi thể, hỗ biến câu sinh chi.

Đoán viết: Tử ư thập thất nhật nội tất sinh tệ chi hỷ.

Chí kỳ quả nhiên định thân.

Dịch:

Giờ ngọ, ngày nhâm thân, có một thiếu niên từ phương Ly đi tới, vẻ mặt rất vui vẻ. Hỏi Có sự ǵ vui mừng thế? Chàng ta trả lời là không có việc ǵ vui cả. Liền xem cho chàng một quẻ. Thiếu niên thuộc quẻ Cấn làm quẻ trên. Quẻ Ly làm quẻ dưới. Cấn quẻ trên, Ly quẻ dưới, tất cả tổ hợp thành quẻ Sơn Hoả Bôn. Dùng số 7 của quẻ Cấn cộng với số 3 của quẻ Ly, lại cộng với số 7 giờ ngọ, tất cả thành 7 + 3 + 7 = 17. Dùng 17 : 6 = 2 lần, dư 5. Số dư 5 xác định hào động. Lời hào âm 5 của quẻ Bôn nói: Vơ sĩ ở ẩn cư trong vườn chứng thư rơ ràng, điềm lành. Lời hào trong quẻ Dịch đă cát rồi, quẻ biến lại được quẻ Gia Nhân, quẻ hỗ lại xuất hiện quẻ Chấn, quẻ Khảm. Quẻ Ly là quẻ thể, quẻ hỗ, quẻ biến đều sinh cho.

Cho nên chiêm đoán rằng: Người thanh niên này trong ṿng mười bảy ngày nhất định sẽ có việc vui mừng lớn là lấy vợ.

Đúng thế, ngày đó quẻ nhiên việc hôn nhân được định.

 

Lưu ư của Vovitu: Ông Văn Tùng dịch "Bôn" là Vơ sĩ nhưng các sách khác, trong đó có Kinh Dịch do Ngô Tất Tố dịch th́ Bôn (Bí) là trang sức. Theo sách Kinh dịch do Ngô Tất Tố dịch và chú giải th́ lời hào năm của quẻ Bí là: Bí Vu Khâu viên, thúc bạch tiên tiên, lận, chung cát. Nghĩa là: Trang sức ở g̣ vườn, bó lụa mỏng hẹp, đáng tiếc, sau chót tốt.

Nh́n chung, qua cách dịch của Ông Văn Tùng cho thấy ông không phải là người biết nhiều về Dịch, chẳng hạn nguyên bản ghi là "cửu tứ" th́ ông ta dịch là "94" mà không biết rằng đó là hào 4 dương, tên quẻ th́ Thiên Phong Chấn, ông ta cũng không biết ư nghĩa của từ tương sinh trong quẻ dịch nên dịch là "sinh sôi", "sinh lực"...Vovitu cố gắng chỉnh sửa một số chỗ cho hợp lư. 

 



Sửa lại bởi Vovitu : 29 July 2010 lúc 5:44am
Quay trở về đầu Xem Vovitu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Vovitu
 
Vovitu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 713
Msg 45 of 127: Đă gửi: 29 July 2010 lúc 6:08am | Đă lưu IP Trích dẫn Vovitu

ĐOÁN KHI NGHE TIẾNG TRÂU KÊU THẢM THIẾT

(Ngưu ai minh chiêm)

 

Quư măo nhật, ngọ thời, hữu minh ư Khảm phương, thanh cực bi. Nhân chiêm chi. Ngưu thuộc Khôn, vi thượng quái, Khảm phương vi hạ quái.

Khảm lục, Khôn bát, gia ngọ thời thất, cộng nhị thập nhất số, trừ tam lục nhất thập bát, tam hào động, đắc Địa Thuỷ Sư. Sư chi tam hào lục tam Dịch từ viết: Sư hoặc dữ thi, hung. Tắc quái Sư biến Thăng; hỗ Khôn, Chấn. năi Khôn vi thể, hỗ biến câu khắc chi, tính vô sinh khí.

Đoán viết: Thử ngưu nhị thập nhất nhật nội tất tao đồ sát.

Hậu nhị thập, nhân quả măi thử ngưu sát dĩ khao chúng. Tất giai thị chi.

 

Dịch:

Buổi trưa ngày quư măo, có một con trâu kêu ở hướng Khảm, tiếng kêu nghe rất buồn thảm. Do đó đoán một quẻ. Ngưu là trâu, tượng của quẻ Khôn, quẻ Khôn là quẻ trên, quẻ Khảm ở phương Khảm làm quẻ dưới. Quẻ Khôn là đất, quẻ Khảm là nước, hai quẻ hợp thành quẻ Địa Thuỷ Sư. Khảm số 6, Khôn số 8, cộng lại: 6 + 8 = 14, lại thêm số của giờ ngọ là 7 sẽ được 14 + 7 = 21, chia cho 6 được: 21 : 6 = 3 lần dư 3, hào thứ 3 động, được hào 3 âm của quẻ Sư. Lời của hào đó nói: Sư hoặc dư thi, hung. (Sư cùng âm với thi (thế) – Gở). Quẻ là quẻ Sư biến thành Thăng. Bốn hào giữa của quẻ Sư tương hỗ hợp thành quẻ Khôn, quẻ Chấn. Quẻ Sư lấy quẻ Khôn là thể (tức là quẻ thể của ngưu). Quẻ hỗ, quẻ biến đều khắc thể Khôn, lại thêm tiếng trâu kêu yếu ớt, không c̣n sinh khí

Do đó bói đoán rằng: Trong ṿng hai mươi mốt ngày tất phải bị giết.

Quả nhiên, ngày thứ 20 có người tới mua con trâu này về giết để khao thưởng bà con anh em họ mạc. Tất cả mọi người đều kinh ngạc sự thần nghiệm của quẻ bói.  

Quay trở về đầu Xem Vovitu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Vovitu
 
Vovitu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 713
Msg 46 of 127: Đă gửi: 30 July 2010 lúc 8:28pm | Đă lưu IP Trích dẫn Vovitu

ĐOÁN TIẾNG GÀ KÊU BI THƯƠNG

(Kê bi minh chiêm)

 

Giáp thân nhật, măo thời, hữu kê minh ư Càn phương, thanh cực tư thương. Nhân chiêm chi. Kê thuộc Tốn vi thượng quái, Càn phương vi hạ quái, đắc Phong Thiên Tiểu Súc. Dĩ Tốn ngũ, Càn nhất, cộng lục số, gia măo thời tứ số, tổng thập số, trừ lục đắc tứ hào động biến Càn, thị vi Tiểu súc chi lục tứ. Dịch viết: Hữu phù huyết khứ, thích xuất. Dĩ huyết suy chi, cát kê chi nghĩa. Quái tắc Tiểu Súc chi căn, hỗ kiến Ly, Đoài; Càn kim vi thể, Ly hoả khắc chi. Quái ngưu Tốn mộc, Ly hoả, hữu phanh nhẫm chi tượng.

Đoạn viết: Thử kê, thập nhật đương phanh.

Quả nhiên thập nhật khách chí, hữu phanh kê chi nghiệm.

 

Dịch: Vào giờ măo, ngày giáp thân, có một con gà kêu ở phương Càn, tiếng kêu nghe vô cùng bi thảm. V́ thế bốc quẻ. Gà là tượng trưng của quẻ Tốn. Dùng quẻ Tốn làm quẻ trên. Phương Càn cũng là quẻ Càn, bèn dungf Càn làm quẻ dưới. Tức th́ quẻ trên và quẻ dưới tổ hợp lại được quẻ Phong Thiên Tiểu Súc. Dùng số của Tốn là số 5, số của Càn là 1 thành 6, cộng thêm số 4 giờ măo th́ được số 10. Dùng 10 chia 6 dư 4, 4 là động hào. Hào thứ tư của Tiểu Súc là hào âm, âm biến thành hào dương, liền trở thành quẻ Càn. Lời hào của hào thứ 4 Tiểu Súc bảo: Có máu oan chảy ra, phải cẩn thận. Dùng máu để suy lư liền có thể hiểu được ư nghĩa của việc gà chảy máu. Tiểu Súc biến thành quẻ Càn, bốn hào giữa quẻ Tiểu Súc tổ hợp thành quẻ Ly, quẻ Đoài. Quẻ Càn kim làm thể, quẻ Ly hoả khắc kim, trong quẻ Tốn mộc Ly hoả có tượng quẻ mổ thịt xào nấu.

Do đó, đoán quẻ rằng: Con gà này chỉ đến ngày thứ 10 là bị giết.

Quả nhiên, ngày thứ 10 có khách lại chơi, chủ nhà đă giết con gà này để đăi khách. Điều đó đă ứng nghiệm chuẩn xác của quẻ đoán.

Quay trở về đầu Xem Vovitu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Vovitu
 
Vovitu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 713
Msg 47 of 127: Đă gửi: 30 July 2010 lúc 8:56pm | Đă lưu IP Trích dẫn Vovitu

ĐOÁN KHI CÀNH CÂY KHÔ RƠI XUỐNG ĐẤT

(Khô chi truỵ địa chiêm)

 

Mậu tư nhật, th́n thời, ngẫu hành chí trung đồ, hữu thụ uư nhiên, vô phong, khô chi tự địa ư Đoài phương. Chiêm chi. Cảo mộc vĩ Ly tác thượng quái. Đoài phương vi hạ quái. Đắc Hoả Trạch Khuê. Dĩ Đoài nhị, Ly tam, gia th́n thời nguôs, tổng thập số, trừ lục, linh tứ, biến Sơn Trạch Tổn. Tổn thị Khuê chi cửu tứ. Dịch viết: Khuê, cô, ngộ nguyên phu. Quái trung Hoả Trạch Khuê biến Tổn; hỗ biến Khảm, Ly; Đoài kim vi thể, Ly hoả khắc chi; thả Khuê, Tổn quái danh câu hữu thương tàn chi nghĩa.

 

Dịch:

 Giờ th́n ngày mậu tư, một người vô t́nh trên đường có cây lớn cành lá sum xuê, giữa lúc không có gió thổi, một cành khô ở trên cây đột nhiên rơi xuống đất trên phương vị Đoài. Liền bốc một quẻ. Cành khô tượng quẻ Ly, v́ thế dùng quẻ Ly làm quẻ trên, quẻ của phương Đoài là quẻ Đoài nên dùng quẻ Đoài làm quẻ dưới. Quẻ Ly trên Đoài dưới hợp thành quẻ Hoả Trạch Khuê. Quẻ Ly là hoả, quẻ Đoài là trạch, v́ vậy mà có tên Hoả Trạch Khuê.

Số của quẻ Đoài là 2, số của quẻ Ly là 3, số của giờ th́n là 5. Tổng của 3 số là 10. Dùng 10 chia 6, tất có: 2 + 3 + 5 = 10;  10 : 6 = 1 lần) dư 4.

Số dư 4 xácđịnh hào thứ tư của quẻ Khuê là hào dương sẽ biến thành hào âm, liền được quẻ biến là quẻ Sơn Trạch Tổn. Hào 4 dương của quẻ Khuê nói: Khuê cô độc, gặp nguyên phu. Trong quẻ, quẻ Hoả Trạch Khuê biến Sơn Trạch Tổn, 4 hào trong quẻ Khuê quẻ hỗ, thể là quẻ Khảm, quẻ Ly. Quẻ Đoài kim làm thể, Ly hoả khắc Đoài kim. Vả lại, tên quẻ Khuê, Tổn đều có ư nghĩa là thương tổn.

 

 

Nguyên văn: Hựu dĩ thượng chủ chiêm lệ, tỉnh thị tiên đắc quái, dĩ quái khởi số. Sở vi hậu thiên chi số.

Dịch: Các loại đoán kể trên đây đều là phương pháp khởi quẻ trước, khởi số sau, dùng quẻ để khởi số. Các loại phương pháp này chính là phương pháp mà người ta gọi là hậu thiên chi số (tức là số hậu thiên).  

Quay trở về đầu Xem Vovitu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Vovitu
 
Vovitu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 713
Msg 48 of 127: Đă gửi: 30 July 2010 lúc 9:09pm | Đă lưu IP Trích dẫn Vovitu

CHIÊM ĐOÁN NÚI QUA GIÓ

(Phong giác sơn chiêm)

 

Phong giác sơn chiêm giả, thiết kiến phong nhi giác, kiến sơn nhi chiêm dă. Nhiên nhi phong sơn nhi chiêm nhi vị phong giác sơn chiêm dă. Phàm quái chi ngụ vật giả giai vị chi phong giác sơn chiêm. Như Dịch số tổng thiết chi “uan mai chi số” dă.

 Dịch:

Bói núi qua cảm giác gió có ư nghĩa như thế nào? Chính là nh́n thấy gió liền có cảm giác, nh́n thấy núi mà gieo quẻ chứ không phải là gió và núi có thể đoán là “Đoán núi qua cảm giác gió” đâu. Phàm là tượng vật bao hàm trong quẻ th́ đều gọi là “bói núi qua gió” (Phong giác sơn chiêm). Cũng ví như Dịch tất thảy đều gọi là “Quan mai chi số”.

Quay trở về đầu Xem Vovitu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Vovitu
 
Vovitu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 713
Msg 49 of 127: Đă gửi: 30 July 2010 lúc 9:45pm | Đă lưu IP Trích dẫn Vovitu

CHIÊM ĐOÁN QUA GIÓ

(Phong giác chiêm)

Phong giác chiêm giả, vị kỳ kiến phong nhi giác, kiến sơn nhi chiêm giả. Phàm kiến phong khởi nhi dục chiêm chi, tiện khán phong ṭng hà phương nhi lai, dĩ chi khởi quái, hựu tu thẩm kỳ thời, sát kỳ sắc, dĩ suy kỳ thanh thế, nhiên hậu khả đoán kỳ cát hung. Phong ṭng hà phương lai giả; vi Gia Nhân (Nam phương thuộc Ly hoả, hợp tức Phong Hoả Gia Nhân quái), đông lai giả, vi Ích quái chi loại.

Thẩm kỳ thời giả: Xuân vi phát sinh hoà sướng chi phong, hạ vi trường dưỡng chi phong, thu vi túc sát, đông vi lẫm liệt chi loại.

Sát kỳ sắc giả: đái ai yên vân khí khả kiến, kỳ sắc hoàng giả tường đoan chi khí, thanh giả bán hung bán cát, bạch chủ nhẫn khí, nhắc sắc giả hung, xích sắc giả tai, hồng tử giả cát.

Biện kỳ thanh thế giả: kỳ phong thanh như trận mă chư đấu tranh, như bao đào giả hữu kinh hiểm, như bi yên giả hữu ưu lự, như tấu nhạc giả hữu hỷ sự, như huyền hô giả chủ náo hống, như liệt diệm giả chủ hoả kinh, kỳ thanh dương dương nhi lai, từ từ nhi khứ giả cát khánh chi triệu giả.

Dịch:

Thế nào gọi là “Phong giác chiêm”? “Phong giác chiêm” chính là nh́n thấy giớ mà có cảm giác, nh́n thấy núi mà gieo quẻ. Thông thường khi nh́n thấy gió nổi lên mà muốn gieo quẻ th́ phải xem gió từ phương nào thổi tới, dùng hướng gió thổi tới để gieo quẻ. Đồng thời lại phải kết hợp với thời gian gió thổi, màu sắc của bụi bay trong gió, thế gió để tiến hành phân tích, sau đó mới có thể đoán lành dữ được.

Gió thổi từ phương nào tới có ư nghĩa ǵ?

Chính là quẻ Tốn của phong quái làm quẻ trên. Phương vị quái của gió làm quẻ dưới. Nếu gió từ phương Nam đến, phương Nam thuộc quẻ Ly hoả, dùng quẻ Tốn phong làm quẻ trên, quẻ Ly hoả làm quẻ dưới th́ được quẻ Phong Hoả Gia Nhân.

Nếu gió từ phương Đông đến, th́ dùng Tốn phong làm quẻ trên, Chấn  là quẻ phương Đông, lôi làm quẻ dưới, tức th́ được Phong Lôi Ích.

Gió đến từ các phương khác th́ cứ dựa thế mà suy.

Hỏi thời gian khi gió thổi có ư nghĩa ǵ? Chính là căn cứ vào mùa tiết để phán đoán tính chất của gió. Ví dụ: gió thổi vào mùa xuân là gió dương hoà ấm áp thông thuận, gió mùa hạ là gió nuôi cho vạn vật mau lớn, gió mùa thu là gió làm héo úa cây cối, gió mùa đông là gió làm lạnh giá vạn vật.

Đại thể là như vậy.

Quan sát màu sắc của gió có ư nghĩa ǵ? Chính là căn cứ vào cát bụi quyện cuốn lên ở trong gió, lại cả mây khói, sương mù v.v…tất cả thứ ǵ có thể nh́n màu sắc qua gió để biện giải lành hay dữ. Gió có màu vàng là khí tốt lành, màu xanh là điềm nửa lành nửa dữ; màu trắng là khí chủ nhẫn; gió đen hôn ám là điềm hung dữ, nguy hiểm; màu đỏ là điềm có nạn lửa; hồng, tím lại là điềm lành.

Phân biệt về thanh và thế của gió có ư nghĩa ǵ? Chính là căn cứ vào âm thanh và sức gió để phân biệt phán đoán lành hoặc dữ. Ví như tiếng gió giống như con chiến mă lồng chạy, đó là điềm chủ đấu tranh; tiếng gió như tiếng sóng vỗ, gầm rú hung dữ, đó là điềm chứng hung hiểm; tiếng gió giống tiếng than khóc, sầu bi, thê thảm, là điềm chứng ưu buồn hoạn nạn; tiếng gió giống như tiếng âm nhạc làm cho con người say sưa, vui tai, là điềm có việc vui mừng. tiếng gió như hô hoán, gào thét, là có điềm căi lộn, huyên náo; tiếng gió như tiếng lửa phun, là điềm lửa cháy kinh sơ; tiếng gió nghe du dương, đi từ từ khiến cho con người có cảm giác sung sướng lạ kỳ, đó là điềm mừng.



Sửa lại bởi Vovitu : 31 July 2010 lúc 12:14am
Quay trở về đầu Xem Vovitu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Vovitu
 
Vovitu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 713
Msg 50 of 127: Đă gửi: 31 July 2010 lúc 2:22am | Đă lưu IP Trích dẫn Vovitu

ĐOÁN CHIM

(Điểu chiêm)

 

Điểu chiêm giả, kiến điểu khảv chiêm dă. Phàm kiến điểu quần, sổ kỳ chỉ số, khán kỳ phương sở, thính kỳ thanh âm, biện kỳ mao vũ sắc, giai khả khởi số. Hựu tụ thẩm kỳ danh nghĩa, sát kỳ minh khiếu, thủ kỳ cát hung. Kiến điểu nhi chiêm, sổ kỳ chỉ số giả như nhất khán thuộc Càn, nhị chỉ thuộc Đoài, tam chỉ thuộc Ly. Khán kỳ phương sở giả, tức Ly nam, Khảm bắc chi số. Thính kỳ thanh âm giả, như điểu khiếu nhất thanh thuộc Càn, nhị thanh thuộc Đoài, tam thanh thuộc Ly chi loại, giai khả khởi quái. Thính thanh âm giả, nhược phu minh khiếu chi huyên tu giả chư khẩu thiệt; minh khiếu bi yên giả chi ưu sầu; minh khiếu lao lượng giả chủ cát khánh, thử thủ đoán cát hung chi thanh âm giả. Sát kỳ danh nghĩa giả, như nha báo tai, thước báo hỷ ưng hạc vi tường đoan, ngạc bằng vi yêu nghiệtchi loại sự dă.

Dịch:

Thế nào là đoán chim? Đoán chim tức là nh́n thấy chim th́ có thể bốc quẻ để đoán lành, dữ, hoạ, phúc. Thường là khi nh́n thấy cả đàn chim th́ đếm xem số chim có bao nhiêu con trong đàn, ngắm xem vị trí xếp đặt của đàn chim, nghe âm thanh của chúng, phân rơ màu sắc lông mao, lông vũ của chim, v.v…đều có thể đoán được. Lại cần phải hiểu biết rơ ràng tên gọi của chim, tiếng kêu của chim. Căn cứ vào âm thanh và chủng loại của loài chim mà phân lành, dữ.

Nh́n chim rồi bốc số cho chim là như thế nào? Tức là căn cứ vào số con chim để ra quẻ. Ví dụ, một con chim th́ ra quẻ Càn, hai con thuộc quẻ Đoài, ba con th́ thuộc quẻ Ly, 4 con thuộc quẻ Chấn.

Nh́n hướng chim có ư nghĩa ǵ? Tức là căn cứ vào phương hướng và quan hệ đối ứng của quẻ để xác định quẻ. Ví dụ, phương Nam là quẻ Ly, phương Bắc là quẻ Khảm.

Nghe âm thanh của chim có ư nghĩa ǵ? Tức là căn cứ vào số âm thanh của tiếng chim kêu để gieo quẻ. Chim kêu một tiếng gieo quẻ Càn, kêu 2 tiếng gieo quẻ Đoài, kêu 3 tiếng gieo quẻ Ly…đều có thể gieo quẻ được.

  Nghe thanh âm có ư nghĩa ǵ? “Nghe thanh âm” và “Nghe âm thanh của chim” không giống nhau. Nghe thanh âm của chim là số âm thanh mà chim kêu. Nghe thanh âm là loại âm thanh mà chim kêu. Ví dụ: đàn chim kêu huyên náo, loé choé hỗn loạn th́ chủ về quản các việc căi cọ nhau (khẩu thiệt); tiếng chim kêu bi ai, thê lương th́ chủ quản các việc ưu sầu; tiếng chim kêu thánh thót, vui tươi, trong trẻo th́ chủ các điềm vui mừng, sung sướng. Đó chính là phép căn cứ vào các loại thanh âm để chiêm đoán sự lành dữ.

Thẩm sát nghĩa của tên chim có ư nghĩa ǵ? Đó chính là căn cứ vào bản thân tên các loài chim đẹp hay xấu nữa để chiêm đoán cát hung. Ví như chim quạ th́ phần nhiều báo tai hoạ, chim khách báo tin vui, loan, phượng, hạc báo điềm lành, chim bói cá, đại bàng báo yêu nghiệt v.v…

Quay trở về đầu Xem Vovitu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Vovitu
 
Vovitu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 713
Msg 51 of 127: Đă gửi: 31 July 2010 lúc 3:21am | Đă lưu IP Trích dẫn Vovitu

ĐOÁN NGHE THANH ÂM

(Thính thanh âm chiêm)

 

Thanh âm giả, như tĩnh thất vô sở kiến, đăn ư nhĩ trung sở văn khởi quái, hoặc số kỳ số, nghiệm kỳ phương sở, hoặc biện kỳ âm thanh, tương kỳ sở thuộc dĩ. Giai khả khởi quái, sát kỳ bi hỷ trợ đoán cát hung. Số kỳ số giả, như nhất thanh thuộc Càn, nhị thanh thuộc Đoài. Nghiệm kỳ vi sở giả, Ly nam, Khảm bắc chi loại thị dă. Như nhân ngữ thanh cập động, vật minh khiếu chi thanh, thanh tự khẩu xuất giả, thuộc Đoài, nhi tĩnh vật khấu kích, thuộc Chấn. Cổ phách truy xảo bản mộc chi thanh thị dă; kim thanh thuộc Càn, chung khánh chinh phong chi thanh thị dă; hoả thanh thuộc Ly, liệt diệm bạo trúc đẳng thanh thị dă; thể thanh thuộc Khôn, trúc cơ chủ viên ba băng sơn liệt thị dă; thử biên kỳ vật danh, tường kỳ sở thuộc dă. Sát kỳ bi hỷ, trợ đoán cát hung giả. Như văn nhân ngữ tiếu thanh, hựu thuyết cát ngữ, ngu tiếu giả, hữu hỉ dă; nhân bi khấp thanh dữ đoán thanh sầu ngữ cập mạ lệ cùng hán đằng thanh, bất cát dă.

Dịch:

Đoán bằng cách nghe thanh âm có ư nghĩa ǵ? Chính là khi ở trong một cái đấu yên lặng không nh́n thấy vật ǵ, dùng một phương pháp chiêm quái là chỉ căn cứ vào những âm thanh nghe tiếng mà đoán quẻ.

Phương pháp đó như thế này: hoặc là đếm xem có mấy tiếng, hơn thế c̣n xem xét phương hướng phát ra âm thanh đó; hoặc là thẩm định xem thanh âm phát ra đó là thanh âm ǵ, loại thanh âm đó thuộc quẻ ǵ v.v…đều có thể làm căn cứ để gieo quẻ. Lại xét xem thanh âm đó là loại thanh âm vui hay buồn để hỗ trợ thêm việc suy đoán lành, dữ nữa.

Đếm số tiếng có ư nghĩa ǵ? Đây là phương pháp căn cứ vào số thanh âm để đoán quẻ. Ví dụ: 1 thanh khởi quẻ Càn, 2 thanh khởi quẻ Đoài v.v…

Xét xem về phương hướng của thanh âm có ư nghĩa ǵ? Chính là phương pháp căn cứ vào phương hướng phát sinh ra thanh âm và phương vị đối ứng để đoán quẻ. Ví dụ: thanh âm phát ra từ phương nam tất khởi quẻ Ly; thanh âm phát sinh từ phương bắc, tất khởi quẻ Khảm; nếu như thanh âm của người nói và thanh âm của động vật cắn gọi, kêu gào đều xuất phát từ trong miệng, th́ dùng quẻ Đoài khởi quẻ. Tiếng gơ của các vật thể tĩnh th́ dùng quẻ Chấn khởi quẻ, như là thanh âm của các công cụ gơ vào gỗ ván. Những thanh âm đánh gơ thuộc kim loại thuộc quẻ Càn; thanh âm lửa thuộc quẻ Ly, như tiếng lửa phun, tiếng tre cháy v.v…thanh âm của đất thuộc quẻ Khôn, như tiếng đắp nền, tiếng chày nện giă tường, tiếng sụt lỡ đèo, núi đổ, băng tan vỡ v.v…Dùng phương pháp đó để phân tích những thanh âm phát ra từ vật thể nào để xác định quẻ.

Xem sự buồn vui của thanh âm để trợ giúp mà đoán lành dữ có ư nghĩa ǵ? Đây là một phương pháp căn cứ vào sự phân tích trạng thái tinh thần ngôn ngữ của con người để giúp cho việc phán đoán lành dữ. Ví dụ: nghe tiếng cười nói của con người, nói ra những lời lành thuận, tiếng cười thoải mái sung sướng, là có sự vui mừng. Điều đó nói lên tinh thần sảng khoái của một sự việc vui mừng. Nếu như con người phát ra thanh âm khóc buồn, oán hận, ưu sầu, quát mắng, chửi bới, giận dữ, buồn đau, kêu rên, than thở v.v…tất sẽ phán đoán điều không may mắn.

Quay trở về đầu Xem Vovitu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Vovitu
 
Vovitu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 713
Msg 52 of 127: Đă gửi: 31 July 2010 lúc 3:22am | Đă lưu IP Trích dẫn Vovitu

ĐOÁN H̀NH VẬT

(H́nh vật chiêm)

H́nh vật chiêm giả, phần phong vật h́nh, khả dĩ khởi quái. Như vật chi viên thuộc Càn; cương giả, thuộc Đoài; phương giả, thuộc Khôn; nhu giả, thuộc Tốn; ngưỡng giả thuộc Chấn; phúc giả thuộc Cấn; trường giả, thuộc Tốn; trung cương ngoại nhu giả, thuộc Khảm; nội nhu ngoại cương giả, thuộc Ly; can táo khô cảo giả, thuộc Ly; hữu văn thái giả, diệc thuộc Ly. Dụng chướng ngại chi thế; vật chi phá giả, thuộc Đoài.

  Đoán h́nh vật nghĩa là thế nào? Chính là phương pháp căn cứ vào h́nh thái, h́nh trạng, tính chất, đặc trưng của vật thể để xác định quẻ. Nếu h́nh dáng bên ngoài của vật tṛn th́ quẻ Càn. Vật cứng rắn th́ quẻ Đoài. Vật thể h́nh vuông th́ quẻ Khôn. Vật thể dài th́ dùng quẻ Tốn. Vật thể ngửa mặt nh́n lên th́ dùng quẻ Chấn. Vật thể úp mặt xuống đất th́ dùng quẻ Cấn khởi quái. Vật thể bên trong cứng rắn, bên ngoài mềm nhuyễn th́ dùng quẻ Khảm. Vật thể bên trong mềm nhuyễn, bên ngoài cứng rắn th́ dùng quẻ Ly. Vật thể khô cháy, héo chết th́ dùng quẻ Ly. Vật thể có hoa văn sặc sỡ cũng dùng quẻ Ly. Dùng chướng ngại đối với vật, vật thể bị phá tổn th́ dùng quẻ Đoài.



Sửa lại bởi Vovitu : 31 July 2010 lúc 3:23am
Quay trở về đầu Xem Vovitu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Vovitu
 
Vovitu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 713
Msg 53 of 127: Đă gửi: 31 July 2010 lúc 8:24pm | Đă lưu IP Trích dẫn Vovitu

ĐOÁN SẮC MẶT

(Liễm sắc chiêm)

 

Phàm chiêm sắc chi thanh giả, thuộc Chấn; hồng, tử, xích giả, thộc Ly; hoàng sắc giả, thuộc Khôn; bạch sắc giả, thuộc Đoài; hắc sắc giả, thuộc Khảm chi loại thị dă.

Dịch:

Phàm đoán sắc mặt th́: sắc mặt màu xanh, dùng quẻ Chấn khởi quái; sắc hồng, tím, đỏ th́dùng quẻ Ly; sắc vàng, dùng quẻ Khôn, sắc trắng dùng quẻ Đoài; sắc đen dùng quẻ Khảm để khởi quái v.v…

Quay trở về đầu Xem Vovitu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Vovitu
 
Vovitu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 713
Msg 54 of 127: Đă gửi: 31 July 2010 lúc 9:22pm | Đă lưu IP Trích dẫn Vovitu

TÁM QUẺ VỐN THUỘC ĐỘNG TĨNH TRONG NGOÀI

(Bát quái sở thuộc nội ngoại động tĩnh chi đồ)

 

Càn: Vàng đỏ, vàng ngọc, châu báu, gương kính, sư tử, vật h́nh tṛn, gỗ, vật quư, mũ, voi, ngựa, thiên nga, vật rắn.

Khảm: Ḍng nước, vật có hạt, con lợn, con cá, cung nỏ, đồ dùng đựng nước, vật ở trong nước, muối, rượu, màu đen, v.v…

Cấn: Đất đá, sắc vàng, hổ, chó, vật ở trong đất, móng vuốt, bách thú, chuột, vật có mơn dài.

Chấn: Tre gỗ, màu xanh lục bích, rắn, rồng, lau sậy, đồ nhạc cụ bằng tre gỗ, cỏ, vật có dây.

Tốn: Gỗ, rắn, vật dài, xanh bích lục, chim chóc, cây trên núi, gà, mùi thơm, vật thẳng, dụng cụ bằng tre gỗ, đồ dùng làm khéo léo.

Ly: Lửa, văn thư, cam qua, con trĩ, rùa, ngao, vật màu đỏ.

Khôn: Đất, vạn vật, ngũ cốc, vật mềm, bông, bách thú, trâu, vải bông, vàng, đồ gốm, sắc vàng.

Đoài: Lưỡi kiếm vàng (kim nhẫn), đồ kim loại, nhạc khí, vật trong đầm, trạch, sắc trắng, vật có miệng khuyết, con dê.

Quay trở về đầu Xem Vovitu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Vovitu
 
Vovitu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 713
Msg 55 of 127: Đă gửi: 31 July 2010 lúc 10:17pm | Đă lưu IP Trích dẫn Vovitu

 ĐOÁN CÁC LOẠI VẠN VẬT CỦA TÁM QUẺ

(Bát quái vạn vật loại chiêm)

QUẺ CÀN: 1 – KIM

Càn vi Thiên, Thiên Phong Cấu, Thiên Sơn Độn, Thiên Địa Bỉ, Phong Địa Quan, Sơn Địa Bác, Hoả Địa Tấn, Hoả Thiên Đại Hữu.

Thiên thời: Trời, băng, mưa đá, hạt mưa mưa đá.

Địa lư: Phương Tây Bắc, kinh đô, đại quận, h́nh thắng chi địa (đất có cảnh quan đẹp vùng cao).

Nhân vật: Vua, cha, đại nhân, người già, trưởng giả, thần quan, danh nhân, người trong cửa công.

Nhân sự: Rắn rỏi, vũ dũng, quả quyết, động nhiều tĩnh ít, cao thượng bất khuất.

Thân thể: Xương, đầu, phổi.

Thứ tự thời gian: Thu, giao thời giữa tháng 9 tháng 10, năm tháng ngày giờ tuất hợi, năm tháng ngày giờ ngũ kim.

Động vật: Ngựa, thiên nga, sư tử, voi.

Tĩnh vật: Vàng ngoc, châu báu, vật tṛn, quả cây, vật rắn, mũ, kính (gương).

Nhà cửa: Lâu đài, nhà cao to, lầu, đại sảnh, nhà trạm, dịch xá, nhà ở hướng tây bắc.

Gia trạch: Mùa thu nhà hưng thịnh, mùa hạ có hoạ, mùa đông vắng lạnh, mùa xuân may mắn.

Hôn nhân: Kết thân nhà quan quư, nhà có thanh danh, mùa thu xem dễ thành, mùa đông xem bất lợi.

Ẩm thực: Thịt ngựa, thức ăn quư, nhiều xương, gan, phổi, thịt khô, hoa quả, đầu các loài vật, vật tṛn, vật cay.

Chửa đẻ: Dễ đẻ, thu xem quư tử, đầu hạ có tổn hại, ngồi nên hướng về phía tây bắc.

Cầu danh: Có danh, dễ dàng nhậm chức trong triều đ́nh, h́nh quan, chức vơ, cầm quyền, dễ nhậm chức ở phương bắc, thiên sứ, dịch quan.

Mưu vọng: Thành đạt, lợi công môn, hợp với khi hoạt động có của cải, mùa hạ không thành, mùa đông mưu nhiều ít đạt.

Giao dịch: Hợp với vàng ngọc, châu báu, hàng hoá quư, dễ thành đạt, mùa hạ xem bất lợi.

Cầu lợi: Có của cải, lợi về vàng ngọc, chốn cửa công được của cải, mùa thu xem có lợi lớn, mùa hạ xem hao tài tốn của, mùa đông xem ít có tài sản.

Xuất hành: Lợi về xuất hành, hợp về chuyển vào kinh sư, đi về tây bắc có lợi, mùa hạ xem bất lợi.

Yết kiến: Thấy đại nhân có lợi, người có đức hạnh, lợi thấy quan quư, có thể gặp.

Kiện tụng: Thế mạnh, có quư nhân pḥ trợ, vào mùa thu sẽ thắng, mùa hạ thất lư.

Bệnh tật: Bệnh ở đầu, mặt; ở phổi; bệnh gân cốt; bệnh thượng tiêu; mùa hạ xem không tốt.

Phần mộ: Hợp hướng tây bắc; hợp nơi núi cằn khô khí mạnh; hợp với huyệt cỏ; hợp nơi cao; mùa thu xem bói có điều quư; mùa hạ xem bói th́ có điều dữ lớn.

Phương đạo: Tây bắc.

Ngũ sắc: Sắc đỏ tươi, sắc đen.

Chữ họ: Người mang họ có chữ “Kim” bên cạnh. Hàng vị: 1 – 4 – 9.

Số mục: 1 – 4 – 9.

Ngũ vị: Cay, chua.



Sửa lại bởi Vovitu : 01 August 2010 lúc 2:55am
Quay trở về đầu Xem Vovitu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Vovitu
 
Vovitu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 713
Msg 56 of 127: Đă gửi: 01 August 2010 lúc 7:04am | Đă lưu IP Trích dẫn Vovitu

QUẺ KHÔN: 8 – THỔ

Khôn vi Địa, Địa Lôi Phục, Địa Trạch Lâm, Địa Thiên Thái, Lôi Thiên Đại Tráng, Trạch Thiên Quải, Thuỷ Thiên Nhu, Thuỷ Địa Tỷ.

Thiên thời: Mây che, trời mù.

Địa lư: Phương Tây Nam, ruộng vườn, làng mạc, đất bằng.

Nhân vật: Mẹ già, mẹ kế, người làm ruộng, người làng, kẻ đông, người bụng to.

Nhân sự: Các sắc (keo kiệt), nhu thuận, nhu nhược, nhiều người.

Thân thể: bụng, tỳ, vị, thịt.

Thứ tự thời gian: Tháng th́n, tuất, sửu, mùi; giờ, ngày, tháng, năm: mùi, thân; ngày tháng 8, 5, 10.

Động vật: Trâu, bách thú, ngựa (ngựa cái).

Tĩnh vật: vật vuông, vật mềm, vải, bông, tơ lụa, ngũ cốc, búa ŕu, đồ gốm.

Nhà cửa: Hướng tây nam, thôn cư, điền xá, bậc tam cấp đất, nhà kho.

Gia trạch: Yên ôn, nhiều âm khí, mùa xuân xem nhà cưa không yên.

Hôn nhân: Lợi dụng hôn nhân hợp với nhà kho thuế, các nhà trong làng mạc, hoặc các gia đ́nh quả phụ, mùa xuân xem không có lợi.

Ẩm thực: Thịt trâu, các vật ở trong đất, vị ngọt, vị rừng, hoang dă, vị của ngũ cốc, các vật khoai sọ, măng, các vật ngũ tạng.

Chửa đẻ: Dễ sinh; mùa xuân xem khó đẻ, có tổn thất hoặc bất lợi cho sản phụ; ngồi hợp hướng tây nam.

Cầu danh: Có danh, hợp hướng tây nam hoặc các chức giáo quan (quan trông về dạy học), nông quan (quan trông về làm ruộng), thủ công. Mùa xuân xem hư danh.

Mưu vọng: Cầu mưu có lợi, cầu mưu về xóm xă, cầu mưu trong yên tĩnh, mùa xuân xem ít được như ư, cầu mưu ở phụ nữ.

Giao dịch: Giao dịch có lợi, giao dịch hợp với ruộng đất; lợi về ngũ cốc, hàng rẻ tiền, vật nặng; có tiền tài trong lúc yên tĩnh; mùa xuân không lợi.

Cầu lợi: Có lợi, hợp với có lợi trong việc đất đai; lợi về hàng hóa nặng, hàng rẻ tiền, trong tĩnh có tiền; mùa xuân không được tiền; trong việc nhiều t́m được lợi.

Xuất hành: Có thể xuất hành, nên đi về hướng tây nam, nên đi về phía xóm làng, nên đi bộ. Mùa xuân không nên đi. 

Yết kiến: Có thể gặp, có lợi khi gặp dân quê, dễ gặp người thân hoặc người âm. Mùa xuân không thể gặp.

Bệnh tật: Bệnh ở bụng, bệnh ở tỳ, vị; ăn uống chậm tiêu, ăn không tiêu hóa.

Phần mộ: Huyệt nên hợp phía tây nam, đất bằng phẳng, gần ruộng đất, nên chôn chỗ thấp. Mùa xuân không nên táng.

Kiện tụng: Lư thuận, được quần chúng đồng t́nh, giải tán chuyện kiện tụng.

Ngũ sắc: Vàng, đen.

Chữ họ: Cung âm, người có họ mang bộ thổ. Hàng vị: 8, 5, 10.

Số mục: 8, 5, 10.

Ngũ vị: Ngọt.

Quay trở về đầu Xem Vovitu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Vovitu
 
Vovitu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 713
Msg 57 of 127: Đă gửi: 01 August 2010 lúc 7:07am | Đă lưu IP Trích dẫn Vovitu

QUẺ CHẤN: 4 – MỘC

Chấn vi Lôi, Lôi Địa Dự, Lôi Thuỷ Giải, Lôi Phong Hằng, Địa Phong Thăng, Thuỷ Phong Tỉnh, Trạch Phong Đại Quá, Trạch Lôi Tuỳ.

Thiên thời: Sấm

Địa lư: Phương đông, thụ mộc, phố huyên náo, đường lớn, những nơi có cây cỏ tre trúc tươi tốt.

Nhân vật: Trưởng nam.

Nhân sự: Khởi động, giận, kinh sợ vu vơ, vội vă, động nhiều tĩnh ít.

Thân thể: Chân, gan, tóc, thanh âm.

Thứ tự thời gian: Mùa xuân, tháng ba; năm tháng ngày giờ: măo, số 4, 3, 8 của tháng và ngày.

Động vật: Rồng, rắn.

Tĩnh vật: Tre, gỗ, chuối tiêu, cây hoa, nhạc khí thuộc loại tre gỗ, vật hoa cỏ tốt tươi.

Nhà cửa: Ở hướng đông, ở rừng núi, lầu gác.

Gia trạch: Trong nhà không có ǵ đáng sợ, mùa đông, mùa xuân tốt, mùa thu xem bất lợi.

Hôn nhân: Có thể thành, nhà có thanh danh, lợi hôn nhân của trưởng nam, mùa thu bói không hợp với hôn nhân.

Ẩm thực: Bàn chân thú, thịt, hương vị sơn lâm, thịt tươi, vị chua, rau.

Chửa đẻ: Kinh sợ vô cớ, thai động bất an, thai đầu tất sinh con trai, ngồi hợp hướng đông, mùa thu xem tất sẽ tổn thất.

Cầu danh: Có danh, hợp nhậm chức ở phương đông; chức vụ được ra hiệu, phát lệnh; chức quan cai ngục; có nhiệm vụ thuế khóa, trà, trúc, mộc hoặc chức của hàng hóa, phố phường.

Mưu vọng: Có thể hy vọng, có thể cầu được, nên lập mưu khi động, mùa thu xem không được như ư.

Giao dịch: Có lợi với giao thiệp, mùa thu xem khó thành, động lại có thể thành, có lợi trong hàng trà, tre, gỗ.

Cầu lợi: Của cải tre gỗ rừng núi, cầu tài ở xứ động hoặc lợi của hàng hóa về trà, tre gỗ, rừng núi.

Xuất hành: Nên đi hướng đông có lợi, lợi với người rừng núi, mùa thu xem không hợp xuất hành, sợ hăi không đâu.

Yết kiến: Có thể gặp, nên gặp người ở rừng núi, có lợi khi gặp người có thanh danh.

Bệnh tật: Có tật ở chân, có tật can kinh, hoảng sợ bất an.

Phần mộ: Lợi về hướng đông, huyệt trong rừng núi, mùa thu không lợi.

Kiện tụng: Kiện tụng có điều sợ, di chuyển có thể bị phản phúc.

Ngũ sắc: Xanh, lục, biếc.

Chữ họ: Giác âm, họ mang mộc. Hàng vị: 4, 8, 3.

Số mục: 4, 8, 3.

Ngũ vị: Vị toan (chua).

Quay trở về đầu Xem Vovitu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Vovitu
 
Vovitu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 713
Msg 58 of 127: Đă gửi: 01 August 2010 lúc 9:08am | Đă lưu IP Trích dẫn Vovitu

QUẺ TỐN: 5 – MỘC

Tốn vi Phong, Phong Thiên Tiểu Súc, Phong Hoả Gia Nhân, Phong Lôi Ích, Thiên Lôi Vô Vọng, Hoả Lôi Phệ Hạp, Sơn Lôi Di, Sơn Phong Cổ.

Thiên thời: Gió.

Địa lư: Đất hướng đông nam, nơi có cây cỏ tươi tốt, vườn hoa rau quả.

Nhân vật: Trưởng nữ, tú sĩ, người quả phụ, người tiên đạo, rừng núi.

Nhân sự: Nhu ḥa, bất an, hồ hởi, buôn bán rất sinh lợi, tiến thoái không quả quyết.

Thân thể: Cánh tay, đùi, khí, phong tật.

Thứ tự thời gian: Giao thời giữa mùa xuân và mùa hạ; tháng ngày giờ: 3, 5, 8; tháng ba; tháng ngày giờ: th́n, tỵ; tháng 4.

Động vật: Tiếng kêu, bách thú, côn trùng trong rừng núi.

Tĩnh vật: Mộc hương, thừng, vật thẳng, vật dài, tre gỗ; dụng cụ, đồ dùng tinh xảo.

Nhà cửa: Ở hướng đông nam, lâu đài, gác (chuông) trong chùa.

Gia trạch: Yên ổn, lợi ở chợ, mùa xuân tốt, mùa thu không yên ổn.

Hôn nhân: Có thể thành, hợp hôn nhân với người trưởng nữ. Xem mùa thu bất lợi.

Ẩm thực: Thịt gà, hương vị núi rừng, vị chua của hoa quả.

Chửa đẻ: Dễ sinh, sinh lần đầu sẽ là con gái; mùa thu xem sẽ tổn thai; hợp với ngồi hướng đông nam.

Cầu danh: Nổi tiếng, hợp với thế lực của văn chức hoặc có phong hiến, có phong hiến, hợp với chức thuế khóa, trúc mộc, hàng tre, gỗ, trà, hoa quả; hợp với nhậm chức phía đông nam.

Mưu vọng: Có thể mưu vọng, có tiền của có thể thành, mùa thu xem th́ mưu nhiều nhưng ít được như ư.

Giao dịch: Có thể thành, tiến thoái bất nhất, có lợi về giao dịch, giao dịch việc núi rừng; lợi về hàng trà, gỗ, núi rừng.

Cầu lợi: Buôn bán phát đạt, lợi về miền núi, lợi về hàng tre, gỗ, trà. Mùa thu xem không lợi.

Xuất hành: Có thể thành, có được có mất, hợp đi hướng đông nam. Mùa thu xem bất lợi.

Yết kiến: Có lợi gặp người rừng núi; lợi gặp văn nhân, tú sĩ.

Kiện tụng: Thích hợp với ḥa, sợ sẽ gặp quẻ trách về phong cách.

Bệnh tật: Có tật ở tay, đùi, bệnh phong, bệnh đường ruột, trúng phong, bệnh về tắc khí.

Phần mộ: Thích hợp với hướng đông nam, mộ ở rừng núi, nhiều cây cối. Mùa thu xem bất lợi.

Phương đạo: Đông nam.

Ngũ sắc: Xanh lục, trắng xanh, trắng tinh.

Chữ họ: Tiếng tù, họ có bộ thảo mộc. Hàng vị: 3, 5, 8.

Số mục: 3, 5, 8.

Ngũ vị: Vị chua.

Quay trở về đầu Xem Vovitu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Vovitu
 
Vovitu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 713
Msg 59 of 127: Đă gửi: 01 August 2010 lúc 9:09am | Đă lưu IP Trích dẫn Vovitu

QUẺ KHẢM : 6 – THUỶ

Khảm Vi Thuỷ, Thuỷ Trạch Tiết, Thuỷ Lôi Truân, Thuỷ Hoả Kư Tế, Trạch Hoả Cách, Lôi Hoả Phong, Địa Hoả Minh Di, Địa Thuỷ Sư.

Thiên thời: mưa, trăng, tuyết, sương, mù.

Địa lư: Phương bắc, sông hồ, suối lạch, giếng có vạch, đất thấp có ḍng chảy (ng̣i, lạch, ao, thùng có nước đọng).

Nhân vật: Trung nam, người sông hồ, người trên thuyền, kẻ trộm cướp.

Nhân sự: Kẻ ti tiện, hiểm sâu, bên ngoài tỏ ra nhu, bên trong chỉ nghĩ tới lợi, trôi nổi bất thành, sóng trôi gió dạt.

Thân thể: Tai, máu, thận.

Thứ tự thời gian: Mùa đông, tháng 11; giờ, ngày, tháng, năm tư; ngày tháng : 1, 6.

Động vật: Cá, lợn, vật ở trong nước.

Tĩnh vật: Áo ướt (dây buộc ướt), vật có hạt, vật có h́nh cung, bánh xe, đồ đựng nước, rượu.

Nhà cửa: Ở hướng bắc, gần nước, lầu trên nước, lầu trên sông, quán trà rượu, nơi trong nhà ẩm ướt.

Gia trạch: Bất an, có am vị, pḥng cướp.

Hôn nhân: Lợi khi kết hôn với trung nam, hợp với quan hệ phương bắc, thành hôn bất lợi, không thể kết hôn vào những tháng th́n, tuất, sửu, mùi.

Ẩm thực: Thịt lợn, rượu, vị lạnh, vật biển, canh rau, nước vị chua, ăn cơm trọ, cá lẫn huyết, cất giấu, vật có hạt, vật trong nước, vật nhiều xương.

Chửa đẻ: Khó đẻ, có nguy, hợp với thứ thai, nam, trung nam; tháng: th́n, tuất, sửu, mùi có tổn thất; thích hợp phương bắc.

Cầu danh: Gian nan, sợ rằng có tai nạn, thích hợp nhậm chức ở phương bắc, chức về nghề cá, sông nước, rượu kiêm dấm.

Mưu vọng: Không hợp với việc mưu vọng, không thể thành tựu; thu, đông xem có thể mưu vọng được.

Giao dịch: bất lợi về kết quả giao dịch, phải đề pḥng mất mát, hợp giao dịch ở bến nước; thích hợp giao dịch nuôi cá, hàng rượu, hoặc giao dịch với người ở chỗ nước.

Cầu lợi: có của đề pḥng mất, thích hợp với của cải ở bến nước, sợ có thể mất mát, dễ gặp lợi về các hàng cá, muối, rượu; đề pḥng mất mát, pḥng mất cướp.

Xuất hành: Không hợp đi xa, hợp bơi thuyền, hợp đi về phương bắc; đề pḥng cướp, cảnh giác việc hiểm trở và chuyện chết đuối.

Yết kiến: Khó gặp, khó có thể gặp người giang hồ, hoặc người tên họ mang bộ thủy.

Bệnh tật: Đau tai, bệnh tim, cảm hàn, bệnh thận, dai dày lạnh, thủy tả, bệnh lạnh kinh niên, bệnh về máu.

Kiện tụng: Bất lợi, có nguy hiểm, có chuyện kiện tụng nguy khốn, mất mát, thất hăm.

Phần mộ: Hợp với đất nước (quốc gia), phương bắc, mộ gần nước, táng không có lợi.

Phương đạo: Phương bắc.

Ngũ sắc: Đen.

Chữ họ: Âm vũ, tên họ có chấm thủy. Hàng vị: 1, 6.

Số mục: 1, 6.

Ngũ vị: Mặn, chua.

Quay trở về đầu Xem Vovitu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Vovitu
 
Vovitu
Hội Viên
Hội Viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 18 May 2010
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 713
Msg 60 of 127: Đă gửi: 02 August 2010 lúc 6:10am | Đă lưu IP Trích dẫn Vovitu

QUẺ LY: 3 – HOẢ

 Ly Vi Hoả, Hoả Sơn Lữ, Hoả Phong Đỉnh, Hoả Thuỷ Vị Tế, Sơn Thuỷ Mông, Phong Thuỷ Hoán, Thiên Thuỷ Tụng, Thiên Hoả Đồng Nhân.

Thiên thời: Mặt trời, cầu vồng, ráng màu.

Địa lư: Phương nam, chỗ đất g̣ cao, đồ gốm, táo, nơi đặt ḷ, nơi nung khô, mặt đất phơi nắng.

Nhân vật: trung nữ, văn nhân, bụng to, người có bệnh mắt, người lính đội mũ sắt.

Nhân sự: Có văn hóa, tài học thông minh, khiêm tốn trong giao tiếp, làm việc sách vở, mỹ lệ.

Thân thể: Mắt, tâm, thượng tiêu.

Thứ tự thời gian: Cuối tháng 5; ngày, giờ, tháng, năm: ngọ hỏa; ngày: 3, 2, 7.

Động vật: Chim trĩ, rùa, cá ngao, giải, ốc.

Tĩnh vật: Lửa, sách, văn, chữ khắc trên mai rùa, xương, vũ khí, áo khô, vật khô.

Nhà cửa: Ở nhà phía nam, nhà sáng mặt trời, cửa sổ sáng.

Gia trạch: Yên ổn, b́nh an, mùa đông xem bất an, khắc thể có hỏa tai.

Hôn nhân: Không thành, lợi cho trung nữ, mùa hạ xem có thể thành, mùa đông xem không có lợi.

Ẩm thực: Thịt chim trĩ, xào rán, vật nướng thui, các loại gan phổi, thịt ninh nhừ.

Chửa đẻ: Dễ sinh sản ở trung nữ, mùa đông xem có điều tổn hại, ngồi hợp hướng nam.

Cầu danh: Có danh, chức hợp phương nam, giữ chức quan văn, hợp với chức vụ nấu luyện vàng bạc.

Mưu vọng: Có thể mưu vọng hợp với việc văn thư.

Giao dịch: Có thể thành, hợp với giao dịch văn thư.

Cầu lợi: Có tài sản, hợp với việc cầu ở phương nam, có tài văn thư, mùa đông xem có chuyện không thành.

Xuất hành: Có thể xuất hành, hợp về phương nam, về việc văn thư, mùa đông xem không hợp với chuyến đi, không hợp đi thuyền.

Yết kiến: Có thể gặp người phương nam, mùa đông xem không thuận, mùa thu sẽ gặp được tài sĩ văn thư khảo án.

Bệnh tật: Đau mắt, bệnh tim, thượng tiêu, bệnh nhiệt, mùa hạ xem t́nh trạng nóng, bệnh dịch thời khí.

Phần mộ: Mộ phương nam, nơi không có cây cối, mùa hạ xem có văn nhân ra đời, mùa đông xem không có lợi.

Phương đạo: Nam.

Ngũ sắc: Đỏ, tía, hồng.

Chữ họ: Tên nhân sĩ có chữ thứ, hoặc chữ nhân đứng bên cạnh. Hàng vị: 3 – 2 – 7.

Số mục: 3 – 2 – 7.

Ngũ vị: Đắng.

Quay trở về đầu Xem Vovitu's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi Vovitu
 

<< Trước Trang of 7 Kế tiếp >>
  Gửi trả lời Gửi bài mới
Bản để in Bản để in

Chuyển diễn đàn
Bạn không thể gửi bài mới
Bạn không thể trả lời cho các chủ đề
Bạn không thể xóa bài viết
Bạn không thể sửa chữa bài viết
Bạn không thể tạo các cuộc thăm ḍ ư kiến
Bạn không thể bỏ phiếu cho các cuộc thăm ḍ



Trang này đă được tạo ra trong 2.6816 giây.
Google
 
Web tuvilyso.com



DIỄN ĐÀN NÀY ĐĂ ĐÓNG CỬA, TẤT CẢ HỘI VIÊN SINH HOẠT TẠI TUVILYSO.ORG



Bản quyền © 2002-2010 của Tử Vi Lý Số

Copyright © 2002-2010 TUVILYSO